• head1-1
  • head1-2
  • head1-3
  • head1-4
  • head1-5
10 Bước dễ dàng để nuôi tôm cá trong hệ thống biofloc

 

Mười bước dễ dàng để nuôi tôm cá trong hệ thống biofloc
Hệ thống ao nuôi có mái che và lót bạt đáy, phù hợp lý tưởng cho công nghệ biofloc. Nguồn: Khoo Eng Wah/Sepang Today Aquaculture Centre.

Đây là bài viết được tổng hợp dựa trên các cuộc phỏng vấn của Thefishsite với các nhà sản xuất thủy sản hàng đầu sử dụng công nghệ biofloc để đưa ra 10 bước đơn giản, thực tế giúp người nuôi kết hợp các nguyên tắc của hệ thống biofloc trong hoạt động nuôi tôm/cá của mình.

Thức ăn, hệ thống lọc và trang thiết bị hệ thống là các yếu tố chiếm sự đầu tư lớn trong nuôi trồng thủy sản. Với chi phí sản xuất tăng liên tục, nông dân và các nhà nghiên cứu đang tìm kiếm những cách khác để sử dụng ít tài nguyên hơn mà vẫn sản xuất được nhiều tôm/cá hơn.

Ban đầu công nghệ biofloc hình thành như một biện pháp tự nhiên để làm sạch nước, ngày nay đã trở nên phổ biến ngoài việc làm sạch nước nuôi tôm/cá với chi phí thấp đồng thời cung cấp thêm nguồn thức ăn tự nhiên cho vật nuôi. 

Bằng cách tái chế protein, hệ thống biofloc khắc phục mối lo ngại liên quan đến mật độ thả cao, chất lượng nước suy giảm và nguy cơ bùng phát dịch bệnh. Trong các hệ thống canh tác truyền thống, chỉ có khoảng 25% hàm lượng protein của thức ăn thực sự được tiêu thụ bởi các loài tôm/cá nuôi. Bằng cách chuyển hóa nitơ vô cơ thành protein trong sinh khối vi sinh vật, hệ thống biofloc có thể tăng gấp đôi % hàm lượng protein được tiêu thụ bởi tôm cá giúp tiết kiệm số tiền lớn cho nông dân. Hệ thống biofloc làm giảm sự lây lan của mầm bệnh đồng thời cải thiện sức khỏe của tôm/cá thông qua chất lượng nước tốt hơn và thức ăn tự nhiên. 

10 bước để nuôi tôm cá trong hệ thống biofloc

Bước 1: Xây dựng bể hoặc ao

Mặc dù có thể chuyển đổi ao cá truyền thống sang hệ thống biofloc mà không cần lớp lót đáy ao tuy nhiên đó là một nhiệm vụ đầy thách thức. Vi khuẩn, khoáng chất và kim loại nặng có trong đất dễ dàng ảnh hưởng đến các thông số của nước ao và các quá trình tự nhiên trong hệ thống biofloc.

Như Khoo Eng Wah, giám đốc điều hành của Trung tâm nuôi trồng thủy sản Sepang Today (STAC) ở Malaysia giải thích: Đối với những người mới ứng dụng biofloc, tốt nhất là bắt đầu với ao lót bạt, ao bê tông hoặc bể trong nhà để đất không ảnh hưởng đến các thông số nước hoặc quá trình biofloc. Ở hầu hết các nước nhiệt đới, hệ thống trong nhà có lợi thế hơn ngoài trời, nhất là khi trải qua một cơn mưa lớn làm độ kiềm và pH thay đổi đột ngột. Ao có mái che là lựa chọn tốt.

nuôi tôm, kỹ thuật nuôi tôm, biofloc, công nghệ biofloc, hệ thống biofloc

Hình 2: Tômthẻ là một loài rất phù hợp cho các hệ thống biofloc. Khoo Eng Wah/Sepang Today Aquaculture Centre.

Hệ thống biofloc cũng có thể sử dụng bể trong nhà hoặc mương, nhưng không có sự hiện diện của ánh sáng mặt trời tảo sẽ không phát triển đầy đủ hoặc hoàn toàn không phát triển - tạo ra một hệ thống biofloc chỉ dựa trên vi khuẩn. 

Nếu bạn sử dụng ao lớn, nên đặt ống thoát nước dưới đáy giữa ao để thỉnh thoảng loại bỏ bùn thải. Điều này đặc biệt quan trọng khi bổ sung carbohydrate một cách thường xuyên. Tùy chọn thứ hai là sử dụng lò phản ứng biofloc để tăng tốc chuyển đổi bùn ao thành flocs.

Bước 2: Sục khí

Sau khi đã xây dựng xong hệ thống ao nuôi, đã đến lúc làm việc với hệ thống sục khí. Biofloc yêu cầu chuyển động liên tục để duy trì mức oxy cao và để giữ cho chất rắn không lắng xuống. Các khu vực không có chuyển động sẽ nhanh chóng mất oxy và biến thành các khu vực kỵ khí giải phóng một lượng lớn amoniac (NH3) và metan (CH4).

 nuôi tôm, kỹ thuật nuôi tôm, biofloc, công nghệ biofloc, hệ thống biofloc

Máy sục khí kiểu bánh xe quạt nước.

Để ngăn chặn điều này, mỗi ao, bể hoặc mương thì các thiết bị sục khí phải được bố trí hợp lý. Ao thường sử dụng thiết bị sục khí kiểu bánh xe quạt nước (paddlewheel aerators). Các hệ thống biofloc cần tới 6mg oxy/lít mỗi giờ và nên bắt đầu với máy sục khí ít nhất 30 mã lực/mỗi ha. Nhưng, tùy thuộc vào cường độ và năng suất của hệ thống, con số này có thể đạt tới 200 mã lực mỗi ha.

Máy sục khí nên được lắp đặt một cách hợp lý để tạo ra dòng chảy trong ao. Cần thường xuyên di chuyển một số thiết bị sục khí để đảm bảo các hạt rắn sẽ không lắng xuống ở những khu vực có ít hoặc không có dòng chảy.

Bước 3: Nuôi  cấy vi khuẩn có lợi trước 

Để thúc đẩy sự phát triển của hệ thống biofloc và ổn định ao của bạn nhanh hơn, nên nuôi cấy vi khuẩn có lợi trước khi thả tôm. Điều này có thể được thực hiện bằng cách thêm một số chủng vi sinh thương mại hoặc công thức tự làm vào nước nuôi. Một công thức tự chế đơn giản để nhanh chóng sản xuất các vi khuẩn sinh học và prebiotic là sử dụng cám gạo và Red Cap 48 (một sản phẩm địa phương từ Đông Nam Á) trộn trong một cái thùng kín và để lên men trong 48 giờ, sau đó hỗn hợp có thể được thêm vào ao.

Bước 4: Chọn loài và mật độ thả

Nên lựa chọn loài nuôi có lợi nhất từ các protein bổ sung được tạo ra trong hệ thống, bằng cách tiêu hóa bioflocs. Cả tôm và cá rô phi đều là những ứng cử viên xuất sắc, khi chúng sử dụng bioflocs làm thức ăn, nhờ đó cải thiện đáng kể hiệu quả cho ăn và FCR trong hoạt động nuôi của bạn. 

Tại STAC ở Malaysia, cá rô và cá mú cũng đã được nuôi trong các hệ thống biofloc trong nhà, với kết quả rất khả quan. Tuy nhiên, điều quan trọng là phải tránh các loài không thích vùng nước bùn với hàm lượng chất rắn cao, như một số loài cá da trơn và cá chẽm. 

Nhờ có sục khí mạnh và khả năng tự lọc của nước nuôi, mật độ thả cao có thể được xem xét và thông thường là thả tôm ở mật độ 150 đến 250 PL/m2. Mật độ thả an toàn cho cá rô phi sẽ là 200 - 300 cá bột/m2. Nhiều nông dân cố gắng sử dụng mật độ thả cao hơn nhưng điều này làm tăng đáng kể nguy cơ mắc bệnh, làm tổn hại cả sức khỏe và phúc lợi của động vật.

Bước 5: Cân bằng nguồn carbon đầu vào

Để ngăn sự đạt đỉnh của amoniac (chủ yếu có nguồn gốc từ nitơ trong thức ăn) khi bắt đầu chu kỳ nuôi, chúng tôi khuyên bạn nên bắt đầu hệ thống biofloc bằng việc đảm bảo đủ carbohydrate. Cacbon trong carbohydrate này cho phép vi khuẩn dị dưỡng sinh sôi và tổng hợp amoniac, do đó duy trì chất lượng nước.

Chúng tôi khuyên bạn chỉ nên chọn các nguồn carbon và hỗn hợp thức ăn có tỷ lệ carbon-nitơ (C / N) trên 10 vì điều này hỗ trợ sự phát triển của các vi khuẩn dị dưỡng. Vì hầu hết thức ăn cho cá và tôm có tỷ lệ C/N là 9: 1 hoặc 10: 1, nên cần có thêm đầu vào để nâng tỷ lệ này lên trong khoảng từ 12:1 đến 15:1. Có thể sử dụng: mật đường, tinh bột sắn, mía hoặc tinh bột. 

Để ngăn chặn đỉnh amoniac ở các giai đoạn sau của quá trình sản xuất, nên lặp lại bước này, đặc biệt là khi sử dụng mật độ thả cao kết hợp với lượng lớn thức ăn cho ăn. Kiểm soát điều này là một trong những bước khó nhất để thực hiện thành công các nguyên tắc biofloc.

Bước 6: Tăng trưởng Biofloc

Với sự sục khí đầy đủ, ánh sáng tự nhiên (trong hầu hết các hệ thống) và nguồn carbon có sẵn, số lượng biofloc của bạn sẽ bắt đầu nhân lên nhanh chóng. Tùy thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau, bao gồm nhiệt độ nước, chất dinh dưỡng và ánh sáng mặt trời, cộng với số lượng bioflocs được gieo hạt khi bắt đầu, số lượng flocs sẽ tăng từ gần 0 lên khoảng 4 – 5 đơn vị trên một mililit trong một vài tuần. Cuối cùng, mật độ đáng kinh ngạc lên tới 10 tỷ vi khuẩn trên mỗi cm khối. Như Nyan Taw giải thích: “Một sự đa dạng đáng kinh ngạc của hơn 2.000 loài, tất cả đều làm việc chăm chỉ để giảm thiểu hàm lượng amoniac trong nước và duy trì chất lượng nước tốt.”

Theo dõi sự tăng trưởng của các flocs này có thể được thực hiện bằng cách sử dụng cốc có hình nón để thu thập một số mẫu nước ở độ sâu từ 15cm đến 25cm, tốt nhất là vào buổi sáng. Các hạt rắn nên được để lại trong 20 phút. 

Bước 7: Theo dõi và kiểm soát sự phát triển của biofloc

Từ thời điểm này, các mẫu nước phải được lấy thường xuyên để theo dõi và xác định hoạt động của hai loại biofloc cộng với mật độ tương ứng của chúng. Nói một cách đơn giản, bioflocs ngoài trời bao gồm tảo xanh và vi khuẩn: tảo chủ yếu sử dụng ánh sáng mặt trời để phát triển, trong khi vi khuẩn chủ yếu ăn thức ăn thừa, sản phẩm phụ và chất thải liên quan.

Do ban đầu tảo có xu hướng nhân lên nhanh hơn, điều này có nghĩa là một cái ao lúc đầu trông có màu xanh, chuyển sang màu nâu trong những tuần tiếp theo khi các khuẩn lạc vi khuẩn bắt đầu chiếm ưu thế. Như Nyan Taw giải thích: Từ màu nâu này xảy ra nhanh hơn với cá rô phi vì chúng được cho ăn nhiều thức ăn hơn, trong khi tôm mất nhiều thời gian hơn. Sự thay đổi màu này được minh họa rõ trong chỉ số màu của Hình 4.

 nuôi tôm, kỹ thuật nuôi tôm, biofloc, công nghệ biofloc, hệ thống biofloc

Hình 4: Chỉ số màu cộng đồng vi khuẩn (MCCI) cho thấy sự chuyển đổi từ hệ thống thống trị tảo sang hệ thống thống trị vi khuẩn. Nguồn: Southern Regional Aquaculture Center (originally from Brune và Kirk)

nuôi tôm, kỹ thuật nuôi tôm, biofloc, công nghệ biofloc, hệ thống biofloc 

Phát triển hệ thống biofloc liên quan đến tỷ lệ thức ăn. Nguồn: Regional Aquaculture Center

Bước 8: Theo dõi và kiểm soát các thông số nước và sục khí

Khi hệ thống biofloc chuyển sang màu nâu, sục khí phải được tăng lên đáng kể để duy trì tốc độ hô hấp cao. Tốc độ hô hấp ở giai đoạn này có thể đạt tới 6mg mỗi lít mỗi giờ, đòi hỏi năng lượng gấp sáu lần mỗi ha so với khi bắt đầu hoạt động.

Bất kỳ sự cố mất điện nào trong giai đoạn này đều có thể nhanh chóng dẫn đến mất mùa do thiếu oxy và vì trong môi trường oxy thấp, nhiều vi khuẩn dị dưỡng bắt đầu sản xuất amoniac. Điều quan trọng đối với hệ thống sục khí là phải luôn luôn hoạt động.

Điều này có nghĩa là bảo trì và giám sát tốt các thiết bị sục khí, cộng với hệ thống điện cung cấp năng lượng để chạy hệ thống này. Vì lưới điện ở nhiều nước châu Á không quá đáng tin cậy, do đó nông dân nên đầu tư vào các giải pháp dự phòng. Một số nhà sản xuất có thiết bị sục khí chạy bằng năng lượng mặt trời. Tuy nhiên, những thứ này tốn kém hơn và không phải lúc nào cũng mạnh mẽ. Một máy phát điện diesel lớn, bao gồm một bộ máy phát điện dự phòng thứ hai, có thể là lựa chọn tốt nhất cho hầu hết các hoạt động của trang trại lớn.

Theo dõi thường xuyên các thông số chất lượng nước, đặc biệt là nồng độ oxy và amoniac hòa tan, sẽ cho cho bạn biết hệ thống đang hoạt động tốt hoặc cần sục khí thêm.

 nuôi tôm, kỹ thuật nuôi tôm, biofloc, công nghệ biofloc, hệ thống biofloc

Đo thông số chất lượng nước. Nguồn: Khoo Eng Wah/Sepang Today Aquaculture Centre

Bước 9: Theo dõi các thông số hiệu quả nuôi

Bên cạnh việc duy trì chất lượng nước với chi phí thấp hơn và không cần trao đổi nước, mục tiêu thứ hai của hệ thống biofloc là cải thiện tốc độ tăng trưởng và hiệu quả nuôi, từ đó cải thiện lợi nhuận và tính bền vững của hoạt động canh tác.

Để kiểm tra trang trại đang hoạt động như thế nào, cần theo dõi thường xuyên các yếu tố hiệu suất của trang trại, tính toán và ghi lại tốc độ tăng trưởng, ngoại hình tổng thể, FCR và tỷ lệ sống là bắt buộc. 

Bước 10: Thu hoạch và vệ sinh

Đối với tôm, thu hoạch từ 20 - 25 tấn/ha có thể được mong đợi một cách an toàn. Nếu tất cả các bước đã được tuân thủ, một nông dân có thể mong đợi tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ sống tăng lên, do đó giảm chi phí đầu tư và cải thiện lợi nhuận.

Việc làm sạch ao nuôi sau thời gian thu hoạch thường bị lãng quên và bị đánh giá thấp tuy nhiên đây là khâu rất quan trọng. Mặc dù việc tái sử dụng nước nuôi có vẻ hấp dẫn vì phải nỗ lực rất nhiều để xây dựng quần thể vi sinh vật, nhưng điều này không được khuyến khích. Các mầm bệnh có thể đã phát triển và có thể gây ra rủi ro an toàn sinh học nghiêm trọng. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng theo thời gian, kim loại nặng có thể tích tụ trong nước nuôi cấy, có thể tích tụ trong ao của bạn, khiến nó không phù hợp với tiêu dùng của con người. Chúng tôi khuyên bạn nên dọn dẹp vệ sinh hệ thống thật tốt trước khi bắt đầu vụ nuôi tiếp theo.

TÉP BẠC

https://thefishsite.com

VĂN THÁI (Lược dịch) 
Đăng ngày: 01/08/2019
Lượt xem1723070

Từ khóa tìm kiếm:

KỸ THUẬT KHÁC

Vi sinh xử lý phèn có hiệu quả thật sự không?
Hiện tượng ao nuôi xuất hiện phèn xảy ra thường xuyên, đặc biệt là ở các ao đất. Với sự phát triển của các công nghệ trong nuôi trồng thủy sản hiện nay, việc xử lý phèn đã trở nên dễ dàng. Trong đó, xử lý phèn bằng vi sinh được người nuôi cân nhắc sử dụng rất nhiều.
Một số hóa chất keo tụ tạo bông cho ao nuôi
Trong nuôi trồng thủy sản, để có thể xử lý nước bị ô nhiễm bởi kim loại nặng và những chất rắn không tan có kích thước siêu nhỏ. Người nuôi thường sử dụng hóa chất keo tụ tạo bông để xử lý. Hôm nay chúng ta sẽ kể tên một số loại hóa chất keo tụ tạo bông phổ biến nhé!
Giải pháp khắc phục khí độc trong ao nuôi
Có 3 loại khí độc gây hại chủ yếu trong ao nuôi là NH3, NO2, H2S. Biết được đâu là nguyên nhân hình thành khí độc, tác hại của từng loại khí độc ra và biện pháp đề phòng và xử lý khi trong ao có khí độc sẽ giúp việc nuôi tôm, cá thuận lợi hơn và gia tăng hiệu quả năng suất nuôi.
Phân biệt polymer cation và anion
Cation / Anion là thành phần phổ biến và thiết yếu trong các hệ thống xử lý nước công nghiệp hiện đại. Việc phân biệt polymer cation và anion sẽ giúp sử dụng đúng để đạt hiệu quả và tiết kiệm chi phí nhất.
Hướng dẫn sử dụng BKC trong nuôi trồng thủy sản
BKC - Diệt khuẩn, giảm tảo trong ao cá ... Chất sát khuẩn phổ rộng, diệt vi khuẩn, giảm tảo, làm sạch nước ao nuôi.
Lựa chọn sodium butyrate hay tributyrin?
Nếu bạn đang tìm kiếm một chất phụ gia thức ăn chăn nuôi có thể cải thiện sức khỏe và năng suất của vật nuôi, bạn có thể đã nghe nói về axit butyric và các dẫn xuất của nó. Axit butyric là một axit béo chuỗi ngắn được tạo ra bởi quá trình lên men của chất xơ trong ruột. Nó có nhiều tác dụng có lợi như cung cấp năng lượng cho tế bào ruột, tăng cường chức năng hàng rào ruột, điều chỉnh hệ thống miễn dịch và ức chế sự phát triển của vi khuẩn có hại. Tuy nhiên, axit butyric cũng dễ bay hơi và có mùi khó chịu nên khó sử dụng làm phụ gia thức ăn chăn nuôi. Do đó, một số chất thay thế đã được phát triển, chẳng hạn như Sodium Butyrate và Tributyrin.
Tác động hiệp lực: enzyme protease và xylanase trong thức ăn chăn nuôi
Trong thế giới dinh dưỡng động vật, việc tìm cách tối ưu hóa hiệu quả sử dụng thức ăn và nâng cao hiệu suất động vật là một nỗ lực không ngừng. Một chiến lược quan trọng đã nhận được sự chú ý đáng kể trong những năm gần đây là sử dụng enzyme thức ăn, đặc biệt là sự kết hợp của các enzyme có tác động hiệp lực với nhau. Các enzyme đóng một vai trò quan trọng trong việc cải thiện khả năng tiêu hóa thức ăn của động vật, đặc biệt là trong dinh dưỡng heo và gia cầm. Trong bài viết này, chúng ta sẽ đi sâu vào chức năng của enzyme protease và xylanase, tác dụng hiệp lực của chúng và những đóng góp của chúng trong việc tối đa hóa hiệu quả sử dụng thức ăn.
Vai trò của β-glucan và Mannan Oligosacchride (MOS) đối với hệ thống miễn dịch và năng suất vật nuôi
Chế phẩm sinh học, trong đó, chế phẩm chứa β-glucan và Mannan Oligosacchride (Biolex-MB40) ngày càng phổ biến không những thay thế kháng sinh mà còn giúp động vật tăng cường sức đề kháng, tăng khả năng miễn dịch, giảm tỷ lệ chết, tăng hiệu quả sử dụng thức ăn, giúp tăng trưởng nhanh và đạt được hiệu quả kinh tế cao.
7 tác dụng của Bacillus subtilis trong nuôi trồng thủy sản
Trong số rất nhiều loài vi sinh sử dụng trong nuôi trồng thủy sản thì B. subtilis là loài có nhiều tiềm năng nhất. B. subtilis là một loại vi khuẩn đặc biệt, có khả năng tạo ra nhiều tác dụng có lợi trên vật chủ như: cải thiện tăng trưởng, tỷ lệ sống, chất lượng nước, thành phần dinh dưỡng trong thức ăn lên men, hỗ trợ cung cấp vắc xin…
Quản lý sức khỏe thủy sản mùa lạnh
Nhiệt độ là một trong những yếu tố môi trường tác động nhiều đến đời sống của tôm/cá, nó gắn liền với hoạt động sinh lý, sinh thái và nhu cầu về thức ăn cho tôm/cá. 
Bệnh đóm trắng trên tôm nuôi
Bệnh đốm trắng do vi-rút là một trong những bệnh nguy hiểm cho tôm nuôi vì tỷ lệ chết cao và thời gian chết rất nhanh. Tuy nhiên, không phải tôm có đốm trắng nào cũng do vi-rút gây ra mà có thể tôm bị đốm trắng do vi khuẩn hay do yếu tố môi trường.
pH trong nuôi trồng thủy hải sản
NAVICO - pH trong ao nuôi có tác động đến sức khỏe của động vật thủy sản trong ao nuôi. Nếu pH trong ao nuôi xuống thấp hoặc tăng cao sẽ làm tôm giảm tốc độ tăng trưởng, ảnh hưởng đến tỷ lệ sống và khiến tôm nuôi dễ mắc bệnh hơn. Bài viết tổng hợp các kiến thức về pH trong ao nuôi cũng như cách kiểm soát pH hiệu quả và kinh tế giúp người nuôi giảm chi phí và tăng năng suất nuôi.
Sử dụng men vi sinh trong nuôi thủy sản: Lợi ích và những lưu ý khi sử dụng
Sử dụng chế phẩm sinh học trong nuôi thủy sản là hướng đi có ý nghĩa thực tiễn nhằm bảo vệ môi trường và đảm bảo hiệu quả sản xuất. Từ đó, góp phần đưa nghề nuôi thủy sản phát triển bền vững.
Sử dụng nguyên liệu phụ gia trong thức ăn chăn nuôi - Phần II
Để đạt hiệu quả thì các phụ gia thay thế cũng phải mang lại tác động tương tự. Tuy nhiên, các phụ gia thay thế sẽ có cơ chế hoạt động khác và các tác động có lợi hoặc có hại cũng phải xem xét. Và từ đó có thể cần thiết phải sử dụng kết hợp các yếu tố để đạt được hiệu quả tốt nhất.
Sử dụng nguyên liệu phụ gia trong thức ăn chăn nuôi - Phần I
Acid hữu cơ đã được sử dụng trong hơn 50 năm qua nhằm làm giảm sự phát triển của vi khuẩn và nấm trong nguyên liệu và từ đó bảo quản được thức ăn chăn nuôi, trong đó Acid Formic và Propionic là được chứng minh có hiệu quả.
Kích thích tôm sú tăng trưởng bằng acid hữu cơ
Bổ sung acid hữu cơ trong thức ăn được coi là biện pháp hiệu quả để phòng bệnh, thúc đẩy tăng trưởng và giảm hệ số chuyển đổi thức ăn (FCR), giúp tăng năng suất trong quá trình nuôi.
Ứng dụng của enzyme Phytase trong dinh dưỡng vật nuôi
Enzyme phytase thủy phân phytate thông qua quá trình khử phốt pho giải phóng các ion khoáng qua đó làm tăng tỷ lệ hấp thụ các khoáng chất, đặc biệt là phốt pho.
Tầm quan trọng của nucleotide trong thức ăn cho thủy sản
Trong 6 loại nucleotide thì Inosine monophosphate (IMP), đang được quan tâm ứng dụng nhiều trong chăn nuôi thủy sản cũng là một sản phẩm quan trọng trong quá trình tổng hợp mới của các nucleotide.
Xạ Khuẩn Streptomyces - Ứng dụng trong nuôi trồng thuỷ sản
Kết quả khẳng định tiềm năng lớn của các chủng Streptomyces với vai trò là men vi sinh trong nuôi trồng thủy sản, cụ thể là đối với tôm thẻ.
Bệnh do virus DIV1 trên tôm
Virus DIV1 được phát hiện lần đầu tiên vào năm 2014 trên mẫu tôm càng đỏ tại tỉnh Phúc Kiến. Tháng 2/2020, bệnh xuất hiện trở lại ở tỉnh Quảng Đông (Trung Quốc) và đã gây ảnh hưởng cho khoảng 1/4 diện tích nuôi tôm ở tỉnh này.
Men vi sinh trong nuôi trồng thủy sản
Men vi sinh giúp tăng cường miễn dịch trên động vật thủy sản
Phòng bệnh vi bào tử trùng và đốm trắng mùa nắng nóng
Hiện nay,thời tiết nắng nóng, độ mặn cao, nhiệt độ cao, chênh lệch nhiệt độ giữa ngày và đêm lớn nên dễ phát sinh các mầm bệnh nguy hiểm do vi khuẩn và virus trong nuôi tôm, đặc biệt là bệnh đốm trắng đang diễn biến phức tạp trên cả tôm thẻ và sú.
Mật độ thực tế nuôi tôm thẻ siêu thâm canh
Mật độ nuôi khả thi về kỹ thuật, lợi nhuận và cộng đồng trong nuôi tôm thẻ siêu thâm canh.
Lợi và hại của tảo trong ao tôm
Tìm hiểu tác động của tảo trong ao nuôi tôm thâm canh.
CATALOGUE NAVICO
Công ty Navico chuyên cung cấp các sản phẩm chất lượng cao chuyên dùng cho chế biến thức ăn chăn nuôi, xử lý nước, hỗ trợ nuôi trồng thủy hải sản, góp phần nâng cao năng suất, tiết kiệm chi phí cho người chăn nuôi. 
SO SÁNH PAC, PHÈN NHÔM VÀ PHÈN SẮT TRONG XỬ LÝ NƯỚC
Trong công nghệ sử lý nước, các hóa chất thường dùng để giải quyết tốt nhất là sử dụng phèn nhôm và phèn sắt, PAC. Mỗi loại hóa chất xử lý nước này đều có những đặc điểm phù hợp với ứng dụng nhất định, vậy thì phèn nhôm, phèn sắt và PAC có sự khác biệt như thế nào? Trong xử lý nước nuôi trồng thuỷ sản các hoá chất này có nên sử dụng không?
OXY GIÀ - ỨNG DỤNG TRONG NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN
Hydro peroxid hay nước oxy già có công thức hóa học H2O2, là một chất oxy hóa dạng lỏng trong suốt, nhớt hơn một chút so với nước, có các thuộc tính ôxi hóa mạnh, được dùng trong nuôi trồng thuỷ sản với công dụng cung cấp oxy hoà tan, diệt tảo, mầm bệnh, loại bỏ khí Amoni (NH3)
ỨNG DỤNG CÁC DÒNG BACILLUS SP. CÓ ÍCH TRONG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
Bacillus tiết ra enzyme phân hủy các chất như carbonhydrate, chất béo và đạm thành những đơn vị nhỏ hơn. Chúng cũng có khả năng phân hủy các chất hữu cơ tích lũy trong nền đáy ao nuôi tôm. Bacillus có tác dụng làm giảm COD, H2S trong ao tôm làm tăng năng suất nuôi.
GLUTARALDEHYDE – CHẤT SÁT TRÙNG PHỔ RỘNG
Gluataraldehyde có khả năng giết chết tế bào rất nhanh, có khả năng diệt khuẩn phổ rộng. Do đó, dung dịch glutaraldehyde 0,1–2% là có thể được sử dụng trong khử trùng hoặc dùng trong việc bảo quản. Glutaraldehyde được sử dụng rất rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khác nhau như khử trùng dụng cụ y tế, công nghệ ướp xác, xử lý nước, chăn nuôi, công nghiệp giấy, thuộc da, mô bệnh học, thủy sản…
Sử dụng vôi trong nuôi trồng thuỷ sản
Vôi là một trong những chất dùng để xử lý môi trường khá rẻ tiền, có nhiều tác dụng và hiệu quả cũng rất cao, được khuyến cáo sử dụng rộng rãi để cải tạo ao, đầm nuôi tôm, cá. Hiểu và sử dụng đúng loại cũng như đúng liều lượng sẽ giúp người nuôi đạt hiệu quả cao trong chăn nuôi.
Hướng dẫn sử dụng men vi sinh trong nuôi tôm cá
Trong NTTS, để giảm thiểu những bất lợi do sử dụng hóa chất và để xử lý chất hữu cơ dư thừa trong môi trường, việc sử dụng các chế phẩm sinh học để phòng bệnh cho vật nuôi và cải thiện môi trường là ưu tiên hàng đầu.
Quản lý ao nuôi trong quá trình tôm lột xác
Trong nuôi tôm, việc tôm lột xác đồng đều là điều mà người nuôi nào cũng mong muốn. Nhưng, để làm được điều đó, chúng ta cần nắm vững các kiến thức về dinh dưỡng, môi trường, cũng như các yếu tố có thể ảnh hưởng đến chu kỳ lột xác của tôm nuôi.
Bổ sung khoáng và chất kích thích miễn dịch trong nuôi cá
Khoáng chất và vitamin rất cần thiết cho sự hình thành xương ở cá rô phi, chúng đóng vai trò là đồng yếu tố của các enzyme trong một số quá trình trao đổi chất, trong sự cân bằng axit-bazơ của máu, dẫn truyền các xung thần kinh.
Bệnh Hoại Tử Gan Tụy Cấp (EMS) trên tôm
Trong nhiều năm qua, bà con nuôi tôm đã phải “vật lộn” với Hội chứng chết sớm trên tôm (EMS) hay Bệnh hoại tử gan tụy cấp tính (AHPND) để duy trì sản xuất.
Hướng dẫn cách nhận biết nước nuôi tôm phù hợp và đúng kỹ thuật
Nước nuôi tôm cần đảm bảo đúng theo hướng dẫn về kỹ thuật nuôi tôm mới có thể giúp cho tôm sinh trưởng và phát triển tốt, không gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của tôm.
10 Bước dễ dàng để nuôi tôm cá trong hệ thống biofloc
Hệ thống ao nuôi có mái che và lót bạt đáy, phù hợp lý tưởng cho công nghệ biofloc.
Lưu ý khi nuôi sinh sản cá thần tiên
Cá thần tiên luôn được ưa chuộng, là nhóm cá không thể thiếu trên thị trường cá cảnh. Nuôi và sinh sản cá thần tiên cung cấp cho thị trường rất tiềm năng, tuy nhiên, người nuôi phải biết kỹ thuật, đặc biệt tuyển chọn giống cá mới, đẹp.
Nuôi tôm nước lợ: Nên thả giống theo thời vụ
Theo Tổng cục thủy sản, người nuôi tôm cần nghiêm túc thực hiện lịch thời vụ, thảtôm đúng với mật độ phù hợp theo từng hình thức nuôi và nhất là cần thảgiống vụ mới theo hướng thăm dò để theo dõi dịch bệnh, môi trường; nếu tình hình nuôi tôm khảquan thì tiếp tục thảgiống, tránh thảgiống vụ mới một cách ồ ạt.
Một số bệnh thường gặp trên cá nuôi nước ngọt
Theo các chuyên gia thủy sản Việt Nam, nuôi cá nước ngọt thường gặp phải một số bệnh rất khó phát hiện và xử lý, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế. Đặc biệt là vào thời điểm giao mùa, cá thường mắc một số bệnh như: đốm đỏ, bệnh đường ruột, bệnh nấm thủy mi, bệnh trùng mỏ neo…
Vitamin C rất cần thiết trong nuôi trồng thủy sản
Việc bổ sung các khoáng vi lượng hay nguyên tố vi lượng cho tôm, cá không những giúp cho loài thủy sản nuôi khỏe mạnh mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc tăng cường khả năng miễn dịch của loài nuôi.

KỸ THUẬT KHÁC

GIAO HÀNG - TIN TỨC - LIÊN HỆ

Giao Hàng

Miễn phí toàn quốc

Đúng thời gian giao nhận

Tin Tức

Hữu ích - Đầy đủ

Cập nhật thường xuyên

Liên Hệ

Để trao đổi cũng như trả lời mọi thắc mắc của quý khách

Đăng Nhập

Nhận những thông tin mới nhất về sản phẩm, tin tức...

CÁC CÔNG TY LIÊN KẾT

Đăng nhập thành công.