• head1-1
  • head1-2
  • head1-3
  • head1-4
  • head1-5
Sử dụng nguyên liệu phụ gia trong thức ăn chăn nuôi - Phần I
Phần I: Chất acid hóa (Acid hữu cơ đã được sử dụng trong hơn 50 năm qua nhằm làm giảm sự phát triển của vi khuẩn và nấm trong nguyên liệu và từ đó bảo quản được thức ăn chăn nuôi, trong đó Acid Formic và Propionic là được chứng minh có hiệu quả. Nhưng chúng cũng có tiềm năng để giảm việc sử dụng kháng sinh. Khi kháng sinh kích thích tăng trưởng bị cấm ở Châu Âu thì acid hữu cơ được sử dụng rộng rãi ví dụ như acid lactic, benzoic, citric, fumaric, sorbic và các muối như calcium formate, calcium propionate, Kali diformate, NH3 formate, và nó được chấp nhận rộng rãi như một chất thay thế các các yếu tố kháng bệnh truyền thống. Nhưng hiệu quả của nó phụ thuộc vào hoạt lực, ảnh hưởng hỗ trợ với các acid khác và chất phụ gia khác, vào pH dạ dày và lứa tuổi. Tính theo sản lượng thì các loại acid thường được sử dụng trong thức ăn chăn nuôi trên thế giới là acid propionic, fumaric, formic và lactic.)

 1. Cơ chế hoạt động-vai trò của acid hữu cơ

 

Cơ chế hoạt động của acid hữu cơ và muối của chúng

Mục tiêu

Loại acid và các dạng muối

Cơ chế tác động

Trong thức ăn

Acid propionic; acid formic, acid sorbic

Giảm pH

Chống mốc, chống nấm, chống vi khuẩn

Trong đường tiêu hóa

Acid Formic, acid Lactic, Benzoic

 
 

Phân ly thành Proton

Giảm pH dạ dày

Tăng hiệu quả của enzyme Pepsin (pH tối ưu từ 2.5 tới 3.5) nhằm tăng khả năng tiêu hóa Protein

Kháng khuẩn

Phân ly thành các Anion

Kháng khuẩn

Kết hợp với các ion khoáng như Ca, Mg, Fe để tăng khả năng hấp thu các khoáng này

Sự chuyển hóa trung gian

Acid Butyric, acid Formic

Là nguồn cung cấp năng lượng

 

 

Cơ chế diệt khuẩn của acid hữu cơ (Nguồn Exotic)

 

 

Acid hữu cơ được phân chia ra nhiều nhóm nhỏ dựa vào công dụng của chúng

Nhóm đầu tiên có tác dụng làm sạch như chống mốc, nấm và cầu khuẩn. Trong đó acid propionic có tác dụng chống mốc và acid sorbic thì chống nấm.

Nhóm thứ 2 có tác dụng cải thiện hiệu quả sử dụng thức ăn bởi làm giảm pH trong dạ dày. Acid fumaric, formic và lactic là thường được sử dụng để giảm pH dạ dày. Hoạt động chính của acid hữu cơ là làm giảm pH dạ dày để kích hoạt enzyme pepsin nhằm tiêu hóa tốt Protein. Bên cạnh đó acid hữu cơ cũng có tác động vừa ngăn ngừa sự phát triển của vi khuẩn có hại vừa tiêu diệt chúng. Ví dụ Acid lactic được cho là giảm pH dạ dày và ngăn ngừa sự phát triển của E.coli. Sự dư thừa khoáng chất và Nito cũng được giải quyết bởi acid hữu cơ khi mà chúng có khả năng gắn kết với các chất này và làm chúng trở nên dễ hấp thu hơn.

Nhóm cuối cùng là nhóm trực tiếp tiêu diệt vi khuẩn. Acid formic, Benzoic, Butyric, Aetic, Propionic và Sorbic và các acid béo mạch trung bình đã được chứng minh là tiêu diệt được các yếu tố gây bệnh hiệu quả, nhóm này là đặc biệt quan trọng trong việc giảm sử dụng kháng sinh trong thức ăn chăn nuôi. Các loại acid hữu cơ mạnh ngắn như acid acetic, propionic và butyric làm tăng sự phát triển của các tế bào biểu mô và kích thích sự tiết ra của enzyme tuyến tụy trong heo. Acid hữu cơ và muối của chúng làm tăng khả năng tiêu hóa của đường tiêu hóa và cải thiện năng xuất, tăng khả năng sử dụng protein đặc biệt là trên heo con.

Acid hữu cơ nguyên chất có tính chất ăn mòn do đó khi sử dụng thì thường dùng dạng muối của nó như muối Canxi hay Natri. Nhưng cơ chế hoạt động của acid hữu cơ lại dựa vào việc giải phóng các ion H+ tự do mà dạng muối của chúng thì không thể giải phóng ra ion H+ tự do này, do đó dạng muối chỉ có tác dụng đối với hệ đệm của thức ăn, chỉ khi nào dạng muối này găp được môi trường có acid mạnh hơn, ví dụ như trong dạ dày có acid HCL thì mới chuyển hóa thành dạng acid và từ đó mới có hiệu quả như một chất acid hóa.

Giá trị phân ly pKa của acid sẽ xác định đó là acid có tác dụng làm giảm pH hay acid diệt vi khuẩn, trong từng điều kiện pH của môi trường. Nếu pH môi trường mà lớn hơn pKa thì acid đó sẽ bị phân ly và giải phóng ion H nhóm này là nhóm acid làm giảm pH. Nếu pKa của 1 acid mà lớn hơn pH môi trường thì acid này sẽ không phân ly và sẽ tiếp cận vi khuẩn để tiêu diệt vì thành tế bào vi khuẩn mang điện tích âm và cấu trúc không phân ly của acid sẽ chui qua được màng tế  bào, nhất là đối với các acid có cấu trúc phân tử nhỏ đơn giản như acid formic nếu như acid này không bị phân ly. Như vậy acid hữu cơ có pKa càng cao (Propionic, Butyric, Acetic acid) thì là loại diệt vi khuẩn tốt. pKa thấp hơn (Formic , lactic acid) thì là loại dùng làm giảm pH dạ dày.

Bình thường chúng ta muốn acid hữu cơ sẽ hoạt động trong ruột non, như vậy nó cần phải được bảo toàn khi qua dạ dày vì dạ dày có pH rất thấp khoảng 2, với những con non thì pH dạ dày có cao hơn là 4 do đó cần phải hiểu rõ cơ chế để sử dụng acid hữu cơ đúng loại cho đúng mục đích. Ví dụ, với acid lactic (pKa 3.86) thì sẽ còn nguyên vẹn khi đi qua dạ dày với pH 2, nhưng với con non thì pH dạ dày là 4 thì acid lactic sẽ bị phân ly ở dạ dày và do đó có tác dụng giảm pH dạ dày mà không còn tác dụng diệt khuẩn ở ruột non nữa. Với acid acetic (pKa 4.75) thì mặc dù cả con non lẫn con trưởng thành thì pH dạ dày đều thấp hơn pKa của acid này nên acid này không có tác dụng làm giảm pH dạ dày được nữa.

Do đó giá trị của việc sử dụng acid hữu cơ là việc xác định đúng vị trí hoạt động của nó, một vài loại thì phù hợp ở dạ dày, một vài loại thì được yêu cầu hoạt động ở ruột non. Như vậy hiện nay thường sẽ sử dụng hỗn hợp acid hữu cơ để bao  phủ toàn bộ dải pH của đường tiêu hóa. Nhưng việc sử dụng cũng tùy thuộc vào yêu cầu là gì, thường trong thức ăn thì nên sử dụng 2 loại acid một loại có cho việc acid hóa, còn 1 loại thì cho tính thèm ăn. Còn với heo nái nuôi con thì cần acid hóa nước tiểu thì chỉ cần một loại acid đơn như acid benzoic.

 

Giá trị pKa và công thức hóa học của một vài acid thường được sử dụng trong thức ăn chăn nuôi

Acid

pKa

Công thức hóa học

Propionic

4.88

CH3CH2COOH

Butyric

4.82

CH3CH2CH2COOH

Sorbic

4.76

CH3CH:CHCH:CHCOOH

Acetic

4.75

CH3COOH

Benzoic

4.2

C6H5COOH

Lactic

3.83

CH3CH(OH)COOH

Formic

3.75

HCOOH

Citric

3.13

COOHCH2C(OH)(COOH)CH2COOH

Fumaric

3.02

COOHCH:CHCOOH

Phosphoric

2.16

H3PO4

 

Như vậy từ bảng trên ta thấy rằng, với  động vật trưởng thành thì hầu hết các acid đều bảo toàn (không bị phân ly) khi qua dạ dày và hoạt động ở ruột non như chất chống vi khuẩn. Nhưng đối với động vật non thì chỉ từ acid Benzoic  trở lên mới có tác động này, còn lại từ acid lactic trở xuống chỉ có tác dụng làm giảm pH dạ dày.

Để tiếp cận và tiêu diệt vi khuẩn, chỉ số HLB của acid béo cũng rất quan trọng khi mà nó liên quan tới độ phù hợp để gắn vào màng tế bào vi khuẩn. Các acid béo mạch trung bình có chỉ số HLB tối ưu cho việc này. Các vi khuẩn Gram âm thì nhạy cảm với acid caproic ( C6) và caprylic (C8), các vi khuẩn Gram dương thì nhạy cảm với với Capric (C10) và lauric (C12) acid béo có nhiều trong dầu dừa. Như vậy hỗn hợp của 4 acid này thì sẽ đưa ra giải pháp tối ưu để diệt vi khuẩn.

2. Một vài số liệu nghiên cứu về tác dụng của acid hữu cơ

 

Vị trí hoạt động của các acid hữu cơ trên đường tiêu hóa (Nguồn National Hog Farmer)

 

Các nghiên cứu chỉ ra rằng hầu hết các acid hữu cơ mạch ngắn như Propionic and Formic dùng trong thức ăn hoặc nước uống đều được chuyển hóa và hấp thu ở đoạn trên của đường tiêu hóa, do đó việc tác động lên hệ vi sinh vật ở phần dưới là hạn chế. Do đó dạng vi bọc thường được sử dụng để tăng hiệu quả trên toàn bộ đường tiêu hóa. Nghiên cứu chỉ ra rằng sử dụng 0.2% acid hữu cơ vi bọc sẽ làm tăng lợi khuẩn và giảm hại khuẩn trong đường ruột của gia cầm.

Tác dụng làm tăng kích thước của lớp vi nhung mao đường ruột cũng được cải thiện bởi sử dụng acid hữu cơ. 1% acid sorbic và 0.2% acid citric hiệu quả cho gà con ở 14 ngày tuổi. Bổ xung 0.5%-1% acid formic cho thức ăn gà thịt cũng làm tăng kích thước của vi nhung mao, điều đó cũng xảy ra khi sử dụng 0.2-0.4-0.6% acid butyric. Các nghiên cứu chỉ ra rằng acid butyric sẽ hỗ trợ rất tốt cho gà con trong việc phát triển đường tiêu hóa.

Acid hữu cơ thường được sử dụng trong thức ăn gia cầm để cải thiện khả năng tiêu hóa chất dinh dưỡng. Sử dụng 0.5% acid fumaric hoặc acid formic và 0.75% acid acetic hoặc 2% acid citric sẽ tăng khả năng tiêu hóa ME và các chất dinh dưỡng cho gà đẻ. Dùng acid formic 0.5 hoặc 1% trong cám gà thịt giai đoạn cuối tăng khả năng tiêu hóa vật chất khô và đạm thô.

Với những nguyên liệu khó tiêu hóa cho gia cầm như khô đậu việc bổ xung 2% acid citric sẽ làm tăng hoạt động của enzyme phân hủy các carbohydrate khó tiêu hóa tăng hiệu quả sử dụng. Các Ion điện tích âm của acid hữu cơ có thể tạo phức với các loại khoáng như Ca, P ,Mg, Zn và từ đó tăng hiệu quả tiêu hóa các loại này.

Nghiên cứu chỉ ra rằng, sử dụng 0.4% butyrate trong cám gà thịt là tương đương với việc sử dụng kháng sinh trong việc duy trì tăng trọng cho gà nhưng tốt hơn về mặt FCR.

Hỗn hợp các loại acid hữu cơ còn có hiệu quả cao hơn một số kháng sinh kích thích tăng trưởng trong việc cải thiện thành tích của gia cầm thịt. Ví dụ hỗ hợp của các acid như lactic, benzoic, formic, citric and acetic trong cám gà thịt không những cải thiện năng xuất mà con cho chất lượng thịt tốt hơn.

Việc cải thiện thành tích của gà thịt khi dung acid hữu cơ đã được chứng mình, nhưng có hạn chế là các acid hữu cơ thường bị chuyển hóa nhanh ở diều, điều đó sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng. Do đó, các muối đôi của acid hữu cơ như muối Kali hay Na diformate là những cái có thể tiếp cận được xuống ruột non sẽ có hiệu quả cao hơn.

Với gà 18 tuần tuổi thì việc sử dụng acid hữu cơ cũng không làm tăng nhiều tỉ lệ đẻ, nhưng với gà 24-28 tuần tuổi thì có hiệu quả rõ rệt, và đối với giai đoạn từ 36-38 tuần tuổi thì sự giảm tỷ lệ đẻ cũng chậm hơn so với đối chứng. Tỉ lệ đẻ là cao nhất trong nhóm thí nghiệm khi sử dụng 1.5% acid hữu cơ trong khẩu phần

Hiệu quả của từng loại acid hữu cơ trong dinh dưỡng động vật

2.1. Acid citric

Đây là acid có tính kháng khuẩn kém nhất so với các loại acid khác, hầu như không có hiệu quả trong việc giảm pH, kháng khuẩn trong toàn bộ đường tiêu hóa. Không có khả năng hạn chế tiêu chảy của heo con sau cai sữa. Acid này chủ yếu dùng để tăng tính thèm ăn.

2.2. Acid Propionic

Chủ yếu được dùng để chống nấm mốc. Khi sử dụng cho thức ăn heo con thì với 10kg/tấn thức ăn (hàm lượng acid 53.5%) thì mới có tác dụng trong việc giảm số lượng vi khuẩn E.Coli trong dạ dày, nhưng cũng không có tác dụng làm giảm pH. Cung cấp acid propionic trong thức ăn cho heo con sau 12 tuần tuổi sẽ thấy lượng vi khuẩn có lợi lactobacilli tăng lên. Khuyến cáo rằng liều lượng an toàn sử dụng tối đa cho gia cầm là 10kg/tấn thức ăn và trong heo là 30 kg/tấn thức ăn.

Acid propionic không có ảnh hưởng tới Samonella và Coliform trong ruột non, nhưng chúng giảm đi rõ rệt khi sử dụng ở liều cao 4% acid propionic cho ăn liên tục hoặc 7 ngày cuối của thử nghiệm. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng sử dụng 3 kg/tấn thức ăn Caxi propionate làm giảm lượng coliform trong thức ăn gà thịt, nhưng không có hiệu quả tới clostridium.

2.3. Acid lactic

Sử dụng acid lactic ở 0.8% trong thức ăn sau cai sủa của heo con cũng có tác dụng làm giảm E.Coli trong tá tràng của heo 8 tuần tuổi. Acid lactic sử dụng làm giảm pH của dạ dày cũng như đường ruột của heo con sau cai sữa.

2.4. Acid formic

Acid formic có tác dụng làm giảm pH dạ dày của heo con ở hàm lượng 0.35 tới 1.2%. Sử dụng dạng muối Kali diformate ở 0.9 tới 1.8% trong thức ăn heo con cũng làm giảm pH và vi khuẩn có hại trong dạ dày và hồi tràng, không làm giảm lượng vi khuẩn có lợi Lactobacilli. Một số nghiên cứu khác lại chỉ ra rằng sử dụng dạng muối thì không tác động lên pH nhưng sẽ tăng hàm lượng cửa acid formic trong dạ dày và ruột non. Dùng 0.8 tới 1.2% Kali diformate trong thức ăn heo nái sẽ giúp tăng độ dày mỡ lưng trong khi lượng ăn và tăng trọng không thay đổi, heo con sinh ra nặng hơn. Làm tăng lượng béo trong sữa heo nái. Một số nghiên cứu còn cho thấy rằng 0.8% kali diformate trong điều kiện nhiệt đới sẽ làm tăng lượng ăn từ 3 ngày sau sinh, giảm sự mất trọng lượng và sự mất lớp mỡ lưng sau sinh của heo nái. Cho heo thịt thì o.9% Natri format sẽ làm cải thiện tăng trọng và FCR, ADG.

Acid formic có thể diệt được Samonella trên các nguyên liệu bị lây nhiễm nhưng hiệu quả thì khác nhau. Với 1% acid formic thì hiệu quả đối với khô cải đắng nhưng không tốt trên khô đậu. Không có sự khác biệt về hiệu quả khi sử dụng acid formic hay acid hỗn hợp (acid formic, acid propionic vaf Na formate).

Muối amonium formate cũng làm giảm E.coli trong đường ruột, nhưng không có tác dụng đối với Clostridium. Trong khi đó Kali diformate với 0.45% có thể giảm tỉ lệ chết nguyên nhân bởi viêm ruột hoại tử nhất là sau 35 ngày thì giảm rõ rệt.

2.5. Acid butyric

Có tác dụng làm tăng sinh tế bào biểu mô, tăng độ dài của các lông nhung mao đường ruột của heo khi dùng 0.17% muối Na butyrate và làm thay đổi hình thái của ruột. Acid butyric cũng làm tăng sự tiết ra của enzyme tuyến tụy, đồng thời là nguồn năng lượng chính cho các tế bào biểu mô của ruột già.

Muối Natri butyrate trong cả hai dạng bọc béo và không bọc đều có khả năng giảm sự cư trú của Samonella trong manh tràng của gà thịt. Muối Na của acid butyric bọc một phần có hiệu quả hơn loại không bọc trong việc tiêu diệt Samonella.

Nồng độ ức chế vi khuẩn tối thiểu của các acid hữu cơ:

 

Formic acid [%]

Propionic acid [%]

Lactic acid [%]

Salmonella typhimurium

0,10

0,15

0,30

Escherichia coli

0,15

0,20

0,40

Campylobacter jejuni

0,10

0,20

0,25

Staphylococcus aureus

0,15

0,25

0,40

Clostridium botulinum

0,15

0,25

0,30

Clostridium perfringens

0,10

0,25

0,30

 

3. Kết luận

- Acid hữu cơ được ứng dụng rộng rãi cho cả thức ăn gia súc và gia cầm nhằm bảo quản thức ăn cũng như tiêu diệt vi khuẩn, tăng khả năng tiêu hóa, giảm chất thải, từ đó nâng cao được thành tích của động vật. Nhiều nghiên cứu khoa học đã được thực hiện để chứng minh.

- Trong đó trên gia cầm có nhiều bằng chứng nghiên cứu khoa học cho cả tính chất kích thích tăng trưởng và ngăn ngừa bệnh tật. Trong khi đó đối với heo việc ứng dụng cho kích thích tăng trưởng có bằng chứng khoa học mạnh mẽ, còn việc ngăn ngừa bệnh thì có không nhiều bằng chứng khoa học.

- Acid hữu cơ cũng nằm trong nhóm các chất phụ gia có thể thay thế kháng sinh

- Acid hữu cơ có hiệu quả trên gia cầm, heo con và heo choai và thủy sản. Trong đó cho gia cầm chủ yếu  với mục đích ngăn ngừa và diệt khuẩn, cho heo chủ yếu với mục đích hạ pH dạ dày.

- Nhiều nghiên cứu đã chứng minh hiệu quả của việc sử dụng acid formic và dạng muối formate trên gia cầm

- Acid formic và acid propionic thường được sử dụng nhất. Nồng độ tối thiểu để có thể ức chế vi khuẩn của Acid formic là thấp nhất, sau đó đến acid propionic và acid lactic

- Trên heo thường sử dụng hỗn hợp các loại acid và muối của chúng, hai acid hay được sử dụng kết hợp là acid formic và lactic

- Acid butyric và benzoic thường được sử dụng ở dạng đơn cùng với muối của chúng, cho các mục đích riêng biệt.

- Để tiêu diệt hoặc hạn chế sự phát triển của Samonella thì acid formic hoặc hỗn hợp acid formic và propionic là hiệu quả nhất

- Để phát triển lớp vi nhung mao đường ruột thì acid butyric và muối của nó sẽ có hiệu quả nhất, acid formic và sorbic cũng có tác dụng nhưng cần sử dụng liều cao hơn cho mục đích này.

 

Rerference

1. Close WH. Producing pigs without antibiotic growth promoters. Advances Pork Production. 2000;11:47–56.

2. Doyle ME. Alternatives to antibiotic use for growth promotion in animal husbandry. Food Research 2001: 1–17.

3. Luckstadt C, Mellor S. Holoanalysis – the acid test in pig diets. Kraftfutter Feed Magazine. 2010;1–2:18–21.

4. Easter RA: Acidification of diets for pigs. In: (Ed. W. Haresign and D.J.A. Cole). Recent Advances in Ani Nutri Butterworths, London. UK. 1988, Pp. 61–72.

5. Tsiloyiannis VK, Kyriakis SC, Vlemmas J, Sarris K. The effect of organic acids on the control of porcine post-weaning diarrhea. Res Vet Sci. 2001;70(3):287–93.

6. Partanen KH, Morz Z. Organic acids for performance enhancement in pig diets. Nutr Res Rev. 1999;12:117–45.

7. Thompson JL, Lawrence TLJ. Dietary manipulation of gastric pH in the profilaxis of enteric disease in weaned pigs. Some field observations. Vet Rec. 1981;109:120–2.

8. Cranwell PD. The development of acid and pepsin (EC 3. 4. 23. 1) secretory capacity in the pig; the effects of age and weaning: 1. Studies in anaesthetized pigs. Bri J Nutri. 1985;54:305–20.

9. Falkowski JF, Aherne FX. Fumaric and citric acid as feed additives in starter pig nutrition. J Anim Sci. 1984;58:935–8.

10. Henry RW, Pickard DW, Hughes PE. Citric acid and fumaric acid as food additives for early-weaned piglets. Anim Prod. 1985;40:505–9.

11. Cole DJA, Beal RM, Luscombe JR. The effect on performance and bacetrial flora of lactic acid, propionic acid, calcium propionate and calcium acrylate in the drinking water of the weaned pigs. Vet Rec. 1968;83:459–64.

12. Risley CR, Kornegay ET, Lindemann MD, Wood CM, Eigel WN. Effect of feeding organic acids on selected intestinal content measurements at varying times postweaning in pigs. J Anim Sci. 1992;70:196–206.

13. Schoenherr WD. Phosphoric acid-based acidifiers explored for starter diets. Feedstuffs. 1994;66:40.

14. Mosenthin R, Sauer WC, Ahrens F, De Lange CFM, Bornholdt U. Effect of dietary supplements of propionic acid, siliceous earth or a combination of these on the energy, protein and amino acid digestibilities and concentration of microbial metabolites in the digestive tract of growing pigs. Anim Feed Sci Technol. 1992;37:245–55.

15. Kemme PA, Jongbloed AW, Mroz Z, MaÈkinen M. Apparent ileal amino acid digestibility in pigs as affected by phytate, microbial phytase, and lactic acid. J Anim Sci. 1995;73(1):173.

16. Mroz Z, Jongbloed AW, Partenen K, van Diepen JTHM, Kemme PA, Kogut J. Apparent digestibility of amino acids and balance of nitrogen and minerals as influenced by buffering capacity and organic acids in diets for growing swine. J Anim Sci. 1997;75 Suppl 1:185 Abst.

17. Jongbloed AW, Jongbloed R. he Effect of Organic Acids in Diets for Growing Pigs on Enhancement of Microbial Phytase Efficacy. ID-DLO Report no. 96009. Lelystad, The Netherlands: Insitute for Animal Science and Health; 1996.

18. PapatsirosVG TPD, Tzika ED, Papaioannou DS, Petridou E, Alexopoulos C, Kyriakis SC. Effect of benzoic acid and combination of benzoic acid with probiotic contatining Bacillus cereus var. toyoi in weaned pig nutrition. J Vet Sci. 2011;14(1):117–25.

19. Giesting DW, Easter RA. Response of starter pigs to supplementation of corn soybean meal diets with organic acids. J Anim Sci. 1985;60(5):1288–94.

20. Kirchegessner M, Roth FX. Fumaric acid as a fed additive in pig nutrition. Pig News Info. 1982;3:259.

21. Blank R, Mosenthin R, Sauer WC, Huang S. Effect of fumaric acid and dietary buffering capacity on heal and fecal amino acid digestibilities in earlyweaned pigs. J Anim Sci. 1999;77:2974–84.

22. Liem A, Pesti GM, Edwards Jr HM. The effect of several organic acids on phytate phosphorus hydrolysis in Broiler chicks. Poult Sci. 2008;87(4):689–93.

23. Jongbloed AW: In: Phosphorus in the feeding of pigs. Agricultural University of Wageningen. 1987, P. 343.

24. Jongbloed AW, Mroz Z, van der Weij-Jongbloed R, Kemme PA. The effects of microbial phytase, organic acid and their interaction in diets for growing pigs. Livest Prod Sci. 2000;67:113–22

25. Maribo H, Jensen BB, Hedemann MS : Different doses of organic acids to piglets. Danish Bacon and Meat Council 2000, no. 469.

http://www.wattagnet.com/articles/31564-chemistry-of-organic-acids-in-antibiotic-free-animal-diets

 

(Cảm ơn anh Nguyễn Hoàng Hải, trưởng bộ phận Nghiên cứu và Phát triển Hồng Hà đã cung cấp bài viết.)

Nguồn: Honghafeed

 

Lượt xem1723110

Từ khóa tìm kiếm:

KỸ THUẬT KHÁC

Vi sinh xử lý phèn có hiệu quả thật sự không?
Hiện tượng ao nuôi xuất hiện phèn xảy ra thường xuyên, đặc biệt là ở các ao đất. Với sự phát triển của các công nghệ trong nuôi trồng thủy sản hiện nay, việc xử lý phèn đã trở nên dễ dàng. Trong đó, xử lý phèn bằng vi sinh được người nuôi cân nhắc sử dụng rất nhiều.
Một số hóa chất keo tụ tạo bông cho ao nuôi
Trong nuôi trồng thủy sản, để có thể xử lý nước bị ô nhiễm bởi kim loại nặng và những chất rắn không tan có kích thước siêu nhỏ. Người nuôi thường sử dụng hóa chất keo tụ tạo bông để xử lý. Hôm nay chúng ta sẽ kể tên một số loại hóa chất keo tụ tạo bông phổ biến nhé!
Giải pháp khắc phục khí độc trong ao nuôi
Có 3 loại khí độc gây hại chủ yếu trong ao nuôi là NH3, NO2, H2S. Biết được đâu là nguyên nhân hình thành khí độc, tác hại của từng loại khí độc ra và biện pháp đề phòng và xử lý khi trong ao có khí độc sẽ giúp việc nuôi tôm, cá thuận lợi hơn và gia tăng hiệu quả năng suất nuôi.
Phân biệt polymer cation và anion
Cation / Anion là thành phần phổ biến và thiết yếu trong các hệ thống xử lý nước công nghiệp hiện đại. Việc phân biệt polymer cation và anion sẽ giúp sử dụng đúng để đạt hiệu quả và tiết kiệm chi phí nhất.
Hướng dẫn sử dụng BKC trong nuôi trồng thủy sản
BKC - Diệt khuẩn, giảm tảo trong ao cá ... Chất sát khuẩn phổ rộng, diệt vi khuẩn, giảm tảo, làm sạch nước ao nuôi.
Lựa chọn sodium butyrate hay tributyrin?
Nếu bạn đang tìm kiếm một chất phụ gia thức ăn chăn nuôi có thể cải thiện sức khỏe và năng suất của vật nuôi, bạn có thể đã nghe nói về axit butyric và các dẫn xuất của nó. Axit butyric là một axit béo chuỗi ngắn được tạo ra bởi quá trình lên men của chất xơ trong ruột. Nó có nhiều tác dụng có lợi như cung cấp năng lượng cho tế bào ruột, tăng cường chức năng hàng rào ruột, điều chỉnh hệ thống miễn dịch và ức chế sự phát triển của vi khuẩn có hại. Tuy nhiên, axit butyric cũng dễ bay hơi và có mùi khó chịu nên khó sử dụng làm phụ gia thức ăn chăn nuôi. Do đó, một số chất thay thế đã được phát triển, chẳng hạn như Sodium Butyrate và Tributyrin.
Tác động hiệp lực: enzyme protease và xylanase trong thức ăn chăn nuôi
Trong thế giới dinh dưỡng động vật, việc tìm cách tối ưu hóa hiệu quả sử dụng thức ăn và nâng cao hiệu suất động vật là một nỗ lực không ngừng. Một chiến lược quan trọng đã nhận được sự chú ý đáng kể trong những năm gần đây là sử dụng enzyme thức ăn, đặc biệt là sự kết hợp của các enzyme có tác động hiệp lực với nhau. Các enzyme đóng một vai trò quan trọng trong việc cải thiện khả năng tiêu hóa thức ăn của động vật, đặc biệt là trong dinh dưỡng heo và gia cầm. Trong bài viết này, chúng ta sẽ đi sâu vào chức năng của enzyme protease và xylanase, tác dụng hiệp lực của chúng và những đóng góp của chúng trong việc tối đa hóa hiệu quả sử dụng thức ăn.
Vai trò của β-glucan và Mannan Oligosacchride (MOS) đối với hệ thống miễn dịch và năng suất vật nuôi
Chế phẩm sinh học, trong đó, chế phẩm chứa β-glucan và Mannan Oligosacchride (Biolex-MB40) ngày càng phổ biến không những thay thế kháng sinh mà còn giúp động vật tăng cường sức đề kháng, tăng khả năng miễn dịch, giảm tỷ lệ chết, tăng hiệu quả sử dụng thức ăn, giúp tăng trưởng nhanh và đạt được hiệu quả kinh tế cao.
7 tác dụng của Bacillus subtilis trong nuôi trồng thủy sản
Trong số rất nhiều loài vi sinh sử dụng trong nuôi trồng thủy sản thì B. subtilis là loài có nhiều tiềm năng nhất. B. subtilis là một loại vi khuẩn đặc biệt, có khả năng tạo ra nhiều tác dụng có lợi trên vật chủ như: cải thiện tăng trưởng, tỷ lệ sống, chất lượng nước, thành phần dinh dưỡng trong thức ăn lên men, hỗ trợ cung cấp vắc xin…
Quản lý sức khỏe thủy sản mùa lạnh
Nhiệt độ là một trong những yếu tố môi trường tác động nhiều đến đời sống của tôm/cá, nó gắn liền với hoạt động sinh lý, sinh thái và nhu cầu về thức ăn cho tôm/cá. 
Bệnh đóm trắng trên tôm nuôi
Bệnh đốm trắng do vi-rút là một trong những bệnh nguy hiểm cho tôm nuôi vì tỷ lệ chết cao và thời gian chết rất nhanh. Tuy nhiên, không phải tôm có đốm trắng nào cũng do vi-rút gây ra mà có thể tôm bị đốm trắng do vi khuẩn hay do yếu tố môi trường.
pH trong nuôi trồng thủy hải sản
NAVICO - pH trong ao nuôi có tác động đến sức khỏe của động vật thủy sản trong ao nuôi. Nếu pH trong ao nuôi xuống thấp hoặc tăng cao sẽ làm tôm giảm tốc độ tăng trưởng, ảnh hưởng đến tỷ lệ sống và khiến tôm nuôi dễ mắc bệnh hơn. Bài viết tổng hợp các kiến thức về pH trong ao nuôi cũng như cách kiểm soát pH hiệu quả và kinh tế giúp người nuôi giảm chi phí và tăng năng suất nuôi.
Sử dụng men vi sinh trong nuôi thủy sản: Lợi ích và những lưu ý khi sử dụng
Sử dụng chế phẩm sinh học trong nuôi thủy sản là hướng đi có ý nghĩa thực tiễn nhằm bảo vệ môi trường và đảm bảo hiệu quả sản xuất. Từ đó, góp phần đưa nghề nuôi thủy sản phát triển bền vững.
Sử dụng nguyên liệu phụ gia trong thức ăn chăn nuôi - Phần II
Để đạt hiệu quả thì các phụ gia thay thế cũng phải mang lại tác động tương tự. Tuy nhiên, các phụ gia thay thế sẽ có cơ chế hoạt động khác và các tác động có lợi hoặc có hại cũng phải xem xét. Và từ đó có thể cần thiết phải sử dụng kết hợp các yếu tố để đạt được hiệu quả tốt nhất.
Sử dụng nguyên liệu phụ gia trong thức ăn chăn nuôi - Phần I
Acid hữu cơ đã được sử dụng trong hơn 50 năm qua nhằm làm giảm sự phát triển của vi khuẩn và nấm trong nguyên liệu và từ đó bảo quản được thức ăn chăn nuôi, trong đó Acid Formic và Propionic là được chứng minh có hiệu quả.
Kích thích tôm sú tăng trưởng bằng acid hữu cơ
Bổ sung acid hữu cơ trong thức ăn được coi là biện pháp hiệu quả để phòng bệnh, thúc đẩy tăng trưởng và giảm hệ số chuyển đổi thức ăn (FCR), giúp tăng năng suất trong quá trình nuôi.
Ứng dụng của enzyme Phytase trong dinh dưỡng vật nuôi
Enzyme phytase thủy phân phytate thông qua quá trình khử phốt pho giải phóng các ion khoáng qua đó làm tăng tỷ lệ hấp thụ các khoáng chất, đặc biệt là phốt pho.
Tầm quan trọng của nucleotide trong thức ăn cho thủy sản
Trong 6 loại nucleotide thì Inosine monophosphate (IMP), đang được quan tâm ứng dụng nhiều trong chăn nuôi thủy sản cũng là một sản phẩm quan trọng trong quá trình tổng hợp mới của các nucleotide.
Xạ Khuẩn Streptomyces - Ứng dụng trong nuôi trồng thuỷ sản
Kết quả khẳng định tiềm năng lớn của các chủng Streptomyces với vai trò là men vi sinh trong nuôi trồng thủy sản, cụ thể là đối với tôm thẻ.
Bệnh do virus DIV1 trên tôm
Virus DIV1 được phát hiện lần đầu tiên vào năm 2014 trên mẫu tôm càng đỏ tại tỉnh Phúc Kiến. Tháng 2/2020, bệnh xuất hiện trở lại ở tỉnh Quảng Đông (Trung Quốc) và đã gây ảnh hưởng cho khoảng 1/4 diện tích nuôi tôm ở tỉnh này.
Men vi sinh trong nuôi trồng thủy sản
Men vi sinh giúp tăng cường miễn dịch trên động vật thủy sản
Phòng bệnh vi bào tử trùng và đốm trắng mùa nắng nóng
Hiện nay,thời tiết nắng nóng, độ mặn cao, nhiệt độ cao, chênh lệch nhiệt độ giữa ngày và đêm lớn nên dễ phát sinh các mầm bệnh nguy hiểm do vi khuẩn và virus trong nuôi tôm, đặc biệt là bệnh đốm trắng đang diễn biến phức tạp trên cả tôm thẻ và sú.
Mật độ thực tế nuôi tôm thẻ siêu thâm canh
Mật độ nuôi khả thi về kỹ thuật, lợi nhuận và cộng đồng trong nuôi tôm thẻ siêu thâm canh.
Lợi và hại của tảo trong ao tôm
Tìm hiểu tác động của tảo trong ao nuôi tôm thâm canh.
CATALOGUE NAVICO
Công ty Navico chuyên cung cấp các sản phẩm chất lượng cao chuyên dùng cho chế biến thức ăn chăn nuôi, xử lý nước, hỗ trợ nuôi trồng thủy hải sản, góp phần nâng cao năng suất, tiết kiệm chi phí cho người chăn nuôi. 
SO SÁNH PAC, PHÈN NHÔM VÀ PHÈN SẮT TRONG XỬ LÝ NƯỚC
Trong công nghệ sử lý nước, các hóa chất thường dùng để giải quyết tốt nhất là sử dụng phèn nhôm và phèn sắt, PAC. Mỗi loại hóa chất xử lý nước này đều có những đặc điểm phù hợp với ứng dụng nhất định, vậy thì phèn nhôm, phèn sắt và PAC có sự khác biệt như thế nào? Trong xử lý nước nuôi trồng thuỷ sản các hoá chất này có nên sử dụng không?
OXY GIÀ - ỨNG DỤNG TRONG NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN
Hydro peroxid hay nước oxy già có công thức hóa học H2O2, là một chất oxy hóa dạng lỏng trong suốt, nhớt hơn một chút so với nước, có các thuộc tính ôxi hóa mạnh, được dùng trong nuôi trồng thuỷ sản với công dụng cung cấp oxy hoà tan, diệt tảo, mầm bệnh, loại bỏ khí Amoni (NH3)
ỨNG DỤNG CÁC DÒNG BACILLUS SP. CÓ ÍCH TRONG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
Bacillus tiết ra enzyme phân hủy các chất như carbonhydrate, chất béo và đạm thành những đơn vị nhỏ hơn. Chúng cũng có khả năng phân hủy các chất hữu cơ tích lũy trong nền đáy ao nuôi tôm. Bacillus có tác dụng làm giảm COD, H2S trong ao tôm làm tăng năng suất nuôi.
GLUTARALDEHYDE – CHẤT SÁT TRÙNG PHỔ RỘNG
Gluataraldehyde có khả năng giết chết tế bào rất nhanh, có khả năng diệt khuẩn phổ rộng. Do đó, dung dịch glutaraldehyde 0,1–2% là có thể được sử dụng trong khử trùng hoặc dùng trong việc bảo quản. Glutaraldehyde được sử dụng rất rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khác nhau như khử trùng dụng cụ y tế, công nghệ ướp xác, xử lý nước, chăn nuôi, công nghiệp giấy, thuộc da, mô bệnh học, thủy sản…
Sử dụng vôi trong nuôi trồng thuỷ sản
Vôi là một trong những chất dùng để xử lý môi trường khá rẻ tiền, có nhiều tác dụng và hiệu quả cũng rất cao, được khuyến cáo sử dụng rộng rãi để cải tạo ao, đầm nuôi tôm, cá. Hiểu và sử dụng đúng loại cũng như đúng liều lượng sẽ giúp người nuôi đạt hiệu quả cao trong chăn nuôi.
Hướng dẫn sử dụng men vi sinh trong nuôi tôm cá
Trong NTTS, để giảm thiểu những bất lợi do sử dụng hóa chất và để xử lý chất hữu cơ dư thừa trong môi trường, việc sử dụng các chế phẩm sinh học để phòng bệnh cho vật nuôi và cải thiện môi trường là ưu tiên hàng đầu.
Quản lý ao nuôi trong quá trình tôm lột xác
Trong nuôi tôm, việc tôm lột xác đồng đều là điều mà người nuôi nào cũng mong muốn. Nhưng, để làm được điều đó, chúng ta cần nắm vững các kiến thức về dinh dưỡng, môi trường, cũng như các yếu tố có thể ảnh hưởng đến chu kỳ lột xác của tôm nuôi.
Bổ sung khoáng và chất kích thích miễn dịch trong nuôi cá
Khoáng chất và vitamin rất cần thiết cho sự hình thành xương ở cá rô phi, chúng đóng vai trò là đồng yếu tố của các enzyme trong một số quá trình trao đổi chất, trong sự cân bằng axit-bazơ của máu, dẫn truyền các xung thần kinh.
Bệnh Hoại Tử Gan Tụy Cấp (EMS) trên tôm
Trong nhiều năm qua, bà con nuôi tôm đã phải “vật lộn” với Hội chứng chết sớm trên tôm (EMS) hay Bệnh hoại tử gan tụy cấp tính (AHPND) để duy trì sản xuất.
Hướng dẫn cách nhận biết nước nuôi tôm phù hợp và đúng kỹ thuật
Nước nuôi tôm cần đảm bảo đúng theo hướng dẫn về kỹ thuật nuôi tôm mới có thể giúp cho tôm sinh trưởng và phát triển tốt, không gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của tôm.
10 Bước dễ dàng để nuôi tôm cá trong hệ thống biofloc
Hệ thống ao nuôi có mái che và lót bạt đáy, phù hợp lý tưởng cho công nghệ biofloc.
Lưu ý khi nuôi sinh sản cá thần tiên
Cá thần tiên luôn được ưa chuộng, là nhóm cá không thể thiếu trên thị trường cá cảnh. Nuôi và sinh sản cá thần tiên cung cấp cho thị trường rất tiềm năng, tuy nhiên, người nuôi phải biết kỹ thuật, đặc biệt tuyển chọn giống cá mới, đẹp.
Nuôi tôm nước lợ: Nên thả giống theo thời vụ
Theo Tổng cục thủy sản, người nuôi tôm cần nghiêm túc thực hiện lịch thời vụ, thảtôm đúng với mật độ phù hợp theo từng hình thức nuôi và nhất là cần thảgiống vụ mới theo hướng thăm dò để theo dõi dịch bệnh, môi trường; nếu tình hình nuôi tôm khảquan thì tiếp tục thảgiống, tránh thảgiống vụ mới một cách ồ ạt.
Một số bệnh thường gặp trên cá nuôi nước ngọt
Theo các chuyên gia thủy sản Việt Nam, nuôi cá nước ngọt thường gặp phải một số bệnh rất khó phát hiện và xử lý, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế. Đặc biệt là vào thời điểm giao mùa, cá thường mắc một số bệnh như: đốm đỏ, bệnh đường ruột, bệnh nấm thủy mi, bệnh trùng mỏ neo…
Vitamin C rất cần thiết trong nuôi trồng thủy sản
Việc bổ sung các khoáng vi lượng hay nguyên tố vi lượng cho tôm, cá không những giúp cho loài thủy sản nuôi khỏe mạnh mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc tăng cường khả năng miễn dịch của loài nuôi.

KỸ THUẬT KHÁC

GIAO HÀNG - TIN TỨC - LIÊN HỆ

Giao Hàng

Miễn phí toàn quốc

Đúng thời gian giao nhận

Tin Tức

Hữu ích - Đầy đủ

Cập nhật thường xuyên

Liên Hệ

Để trao đổi cũng như trả lời mọi thắc mắc của quý khách

Đăng Nhập

Nhận những thông tin mới nhất về sản phẩm, tin tức...

CÁC CÔNG TY LIÊN KẾT

Đăng nhập thành công.