• head1-1
  • head1-2
  • head1-3
  • head1-4
  • head1-5
Hướng dẫn sử dụng men vi sinh trong nuôi tôm cá

 

Hướng dẫn sử dụng men vi sinh trong nuôi tôm cá
Ảnh minh họa: fernoticias.com

Trong NTTS, để giảm thiểu những bất lợi do sử dụng hóa chất và để xử lý chất hữu cơ dư thừa trong môi trường, việc sử dụng các chế phẩm sinh học để phòng bệnh cho vật nuôi và cải thiện môi trường là ưu tiên hàng đầu.

Khái quát về chế phẩm sinh học

“Chế phẩm sinh học là các sản phẩm có nguồn gốc sinh vật, kể cả vi sinh vật, các thực liệu lấy từ nấm, vi trùng, virus và các nguyên sinh, độc tố, nọc độc từ nguồn động vật hoặc thực vật gây hại cho động vật để chẩn đoán, phòng bệnh, chữa bệnh cho thủy sản nuôi trồng và xử lý môi trường nước NTTS”. Tuy nhiên, để phù hợp với sự phát triển, cần hiểu “nguồn gốc sinh vật” trong định nghĩa trên không bao gồm sinh vật biến đổi gen. 

Thành phần chính của chế phẩm sinh học gồm: vi sinh vật có lợi, axit amin/protein, vitamin, khoáng chất, dinh dưỡng vi lượng.

 Một chế phẩm sinh học tốt cần phải đáp ứng các yêu cầu sau:

(1) là sản phẩm sống hoặc duy trì hoạt tính ở quy mô kỹ nghệ;

(2) không mang mầm bệnh và độc tố;

(3) tạo ra tác dụng có lợi trên vật chủ;

(4) có khả năng tồn tại và phát triển trong môi trường ruột của vật chủ hoặc trong môi trường ao nuôi;

(5) duy trì tính ổn định để sử dụng được sau một thời gian tương đối lâu trong điều kiện bảo quản thông thường và điều kiện ngoài hiện trường.

Các nhóm chế phẩm sinh học

Probiotic

Trong NTTS, hầu hết những sinh vật có lợi thuộc các nhóm vi khuẩn axít lactic, các giống Bacillus, Actinomycetes, Nitrobacteria… được sử dụng trong các bể ương nuôi, trong ao để hạn chế sự nhiễm bệnh của vật nuôi do các vi khuẩn gây bệnh. Ngoài ra, một số thành phần khác cũng được tìm thấy trong probiotic là tập hợp các enzyme có nguồn gốc vi sinh vật như amylase, protease, lipase, cellulase, chitinase, một số vitamin thiết yếu và chất khoáng. Ngoài vi khuẩn có lợi, trong các chế phẩm sinh học giúp xử lý nước và nền đáy ao thường được bổ sung thêm các chủng nấm sợi và xạ khuẩn (thuộc nhóm Aspergillus, Streptomyses...).

Vi khuẩn axít lactic và một số nhóm vi khuẩn khác có khả năng tiết ra chất ức chế các vi khuẩn gây bệnh trong môi trường nước như Aeromonas hydrophila và Vibrio parahaemolyticus.

Một số vi khuẩn hữu ích có thể kích thích hoặc ức chế sự phát triển của tảo. Những vi khuẩn có lợi trong nước sẽ loại trừ nhanh NH3, H2S, vật chất hữu cơ có hại. Ngoài ra, chúng còn có thể cân bằng pH trong ao nuôi.

Prebiotic

Prebiotic là các loại chất bổ sung vào thức ăn giúp cho việc cân bằng hệ vi sinh đường ruột, kích thích tăng trưởng, hỗ trợ hệ thống miễn dịch cho vật nuôi, hoặc bổ sung vào nước ao nuôi giúp làm sạch môi trường (làm thức ăn cho các vi khuẩn có lợi sinh sôi và gia tăng quân số).

Các nhóm vi khuẩn chủ yếu có trong chế phẩm sinh học

  - Bacillus là tên của một chi gồm các vi khuẩn hình que, gram dương, thuộc về họ Bacillaceae, thường được gọi là “trực khuẩn”. Trực khuẩn có ở mọi nơi trong tự nhiên và khi điều kiện sống bất lợi, chúng có khả năng tạo ra bào tử gần như hình cầu để tồn tại ở trạng thái “ngủ” trong thời gian dài. Chi này có rất nhiều loài, trong đó đa số là vô hại, nhiều loài là vi khuẩn có lợi. Nhiều loài vi khuẩn trong chi này như: B. subtilis, B. licheniformis, B. megaterium, B. mesentericus… đã được ứng dụng trong NTTS để cải thiện sức khỏe, tăng cường các phản ứng miễn dịch của vật nuôi và cải thiện môi trường. Đặc tính nổi trội của vi khuẩn này là khả năng sinh các enzyme phân hủy hợp chất hữu cơ và kiểm soát sự phát triển quá mức của vi sinh vật gây bệnh (nhóm vi khuẩn Vibrio có hại) giữ cho môi trường luôn ở trạng thái cân bằng. Có thể đưa các vi khuẩn này vào ao hoặc trộn vào thức ăn cho thủy sản nuôi. Nhóm này có khả năng chịu nhiệt cao, thuận lợi trong quá trình chế biến thức ăn viên.

Những ứng dụng chính của vi khuẩn Bacillus gồm: cải thiện sức khỏe vật nuôi, cải thiện môi trường nuôi và ức chế tác nhân gây bệnh trong môi trường nuôi. 

Lactobacillus là những vi khuẩn gram dương, tạo axít lactic, tạo thành một phần chính của vi khuẩn đường ruột thông thường. Lactobacillus spp. là nhóm vi khuẩn yếm khí tuỳ nghi, có khả năng phân giải bột đường thành axít hữu cơ (trong 1 giờ có thể phân giải một lượng đường lactozơ nặng gấp 1.000 - 10.000 lần khối lượng của chúng). Những vi khuẩn “thân thiện” này đóng vai trò quan trọng trong việc đẩy mạnh sự kháng lại những sinh vật ngoại sinh nhất là sinh vật mang mầm bệnh. Nhóm này còn có ích trong việc sản xuất giống thủy sản vì chúng có tác dụng hiệu quả trong sản xuất thức ăn sống và nuôi ấu trùng làm thức ăn cho tôm, cá giống. Vi khuẩn Lactobacillus nhạy cảm với nhiệt độ cao.

Nitrosomonas và Nitrobacter là các vi khuẩn giúp biển đổi các khí độc NH3 thành sản phẩm ít độc NO3 qua quá trình nitrat hóa: vi khuẩn Nitrosomonas ôxy hóa ammonia thành nitrit, còn Nitrobacter ôxy hóa nitrit thành nitrat, vì thế, chúng có vai trò rất quan trọng trong NTTS. Các nhóm vi khuẩn này là vi khuẩn hiếu khí, vì thế khi sử dụng sẽ tiêu hao nhiều ôxy trong ao, do đó cần cung cấp đủ ôxy để đảm bảo sức khỏe cho vật nuôi và tăng hiệu quả hoạt động của chúng.

- Nấm men là các loài nấm đơn bào. Loài men được sử dụng phổ biến nhất là Saccharomyces cerevisiae. Nấm men có thể bám và phát triển tốt trên thành ruột, chịu được nhiệt độ cao trong công nghệ ép viên thức ăn, thích hợp với phương pháp sử dụng trộn vào thức ăn. Nấm men có vai trò quan trọng trong quá trình lên men các loại đường và làm cân bằng vi khuẩn đường ruột, nhờ vậy có lợi cho sức khỏe động vật. 

- Nhóm vi khuẩn Vibrio: Chi Vibrio có rất nhiều loài, trong đó có những loài có lợi cho môi trường, vô hại đối với vật nuôi, nhưng cũng có những loài là vi khuẩn gây bệnh phổ biến cho động vật thủy sản. Sử dụng chế phẩm sinh học chứa các loài vi khuẩn thuộc giống Vibrio có lợi nhằm cạnh tranh về số lượng với các loài Vibrio gây bệnh, hạn chế hoặc triệt tiêu cơ hội gây bệnh của các loài vi khuẩn gây bệnh hiện có trong ao. 

Dạng sản phẩm của chế phẩm sinh học

Về bản chất sinh học, sản phẩm có 2 dạng: 

+ Dạng probiotic là các loài vi khuẩn ở dạng sống tiềm sinh. Khi đưa chế phẩm sinh học vào môi trường nước ao, gặp điều kiện thuận lợi, các vi sinh vật có lợi sẽ sinh sôi và phát triển rất nhanh.

+ Dạng prebiotic là các loại chất bổ sung vào thức ăn hay môi trường ao nuôi. Dạng sản phẩm thương mại: chế phẩm sinh học được sản xuất dưới dạng viên, dạng bột và dạng nước.

Vai trò, và cơ chế tác động

Tiết ra các hợp chất ức chế chống lại vi khuẩn gây bệnh

Nhiều dòng vi khuẩn có khả năng kìm hãm được các mầm bệnh trong NTTS. Chúng có thể tiết vào môi trường xung quanh chúng những chất có tính sát khuẩn hoặc kìm khuẩn đối với quần thể vi sinh khác, gián tiếp cạnh tranh dinh dưỡng và năng lượng có sẵn trong môi trường. Khi những vi khuẩn này hiện diện trong ống tiêu hóa, trên bề mặt cơ thể vật chủ, các chất kìm hãm này ngăn cản sự nhân lên của vi khuẩn gây bệnh cơ hội trong môi trường quanh chúng. Những chất được vi khuẩn có lợi đó tiết ra có thể là kháng sinh, men phân hủy, H2O2, axít hữu cơ… Thành phần chất tiết ra khó có thể xác định được nên được gọi chung là chất ức chế. Chất ức chế có thể chống lại các vi khuẩn gây bệnh như Aeromonas hydrophila và Vibrio parahaemolyticus.

Cạnh tranh dinh dưỡng và năng lượng với vi khuẩn có hại

Nhiều quần thể vi sinh vật cùng tồn tại trong một hệ sinh thái thì sẽ có sự cạnh tranh về dinh dưỡng và năng lượng. Cạnh tranh trong giới vi sinh vật chủ yếu là xảy ra ở nhóm dị dưỡng như cạnh tranh chất hữu cơ như nguồn carbon và năng lượng. Mặc dù, probiotic cũng cạnh tranh các chất dinh dưỡng (glucose và các axít amin) với vật nuôi, song tác động này là rất nhỏ so với tác động có lợi của chúng.

Cạnh tranh nơi cư trú với vi khuẩn có hại

Thực nghiệm cho thấy các vi khuẩn gây bệnh cho tôm, cá đều có khả năng bám dính trên thành ruột vật nuôi. Các vi khuẩn được phân lập trên màng nhầy ruột cạnh tranh tốt hơn các vi khuẩn từ bên ngoài xâm nhập vào. Ảnh hưởng có lợi có thể là hỗn hợp giữa cạnh tranh chỗ bám và tiết ra chất ức chế. 

Tương tác với thực vật thủy sinh

Một số dòng vi khuẩn có khả năng tiêu diệt một số loài tảo, đặc biệt là tảo gây ra thủy triều đỏ. Những dòng vi khuẩn này có thể không tốt đối với ương ấu trùng bằng nước xanh, nhưng nó sẽ có lợi khi tảo phát triển quá mức trong ao nuôi. Ngược lại, có nhiều dòng vi khuẩn khác có khả năng kích thích sự phát triển của tảo. Việc sử dụng hợp lý, đúng lúc từng nhóm vi khuẩn có lợi sẽ góp phần cải thiện và ổn định môi trường nuôi.

Cải thiện chất lượng nước nuôi

Men vi sinh phân hủy các hợp chất hữu cơ phức tạp thành các hợp chất hữu cơ đơn giản. Sau đó, các chủng loại vi sinh vật phát huy tác dụng cải thiện chất lượng nước ao nuôi nhờ các khả năng sau:

- Làm giảm ammonia: Vi sinh vật dị dưỡng chuyển hóa các hợp chất hữu cơ đơn giản thành các chất vô cơ (CO2, NH3).

 - Làm giảm tảo: Vi sinh vật thuộc nhóm Bacillus vừa sử dụng trực tiếp chất hữu cơ trong ao, vừa khử nitrat thành nitơ phân tử dạng khí (N2) thoát ra ngoài, làm giảm muối dinh dưỡng trong ao, hạn chế số lượng tảo, duy trì độ trong trong ao nuôi tôm các tháng cuối không nhỏ hơn 30 cm.

- Làm giảm tác nhân gây bệnh cho vật nuôi: Vi sinh vật thuộc nhóm Bacillus nhờ môi trường thích hợp (vừa nêu trên) sẽ phát triển rất nhanh tạo số lượng rất lớn, cạnh tranh sử dụng hết thức ăn của nguyên sinh động vật, các vi sinh vật và Vibrio có hại, ngăn cản sự phát triển của chúng, làm giảm các tác nhân gây bệnh cho tôm nuôi.

Tác động lên vật nuôi

- Ngăn chặn vi khuẩn có hại do vi khuẩn có lợi tạo các chất kháng khuẩn, cạnh tranh thức ăn và không gắn với các loại vi khuẩn có hại;

- Tương tác với quá trình trao đổi chất của vật nuôi hay hệ vi sinh trong cơ thể vật nuôi với quá trình enzyme hỗ trợ cho tiêu hóa, giảm lượng ammonia hay những enzyme độc hại và cải thiện chức năng của thành ruột; 

- Cải thiện phản ứng miễn dịch của vật nuôi do nồng độ kháng thể gia tăng và tăng số lượng đại thực bào; 

- Phân hủy các chất hữu cơ có từ thức ăn dư thừa, các chất bài tiết của tôm cá và có thể ngăn ngừa sự phát triển của vi khuẩn gây bệnh trong ao nuôi, giúp giảm ô nhiễm đáy ao.

Chế phẩm sinh học thường được nhà sản xuất và người dân gọi là “men vi sinh”, một cách gọi không chính xác về mặt khoa học (thuật ngữ “Men vi sinh” là những vi khuẩn và vi nấm có lợi cho sức khỏe, đặc biệt cho hệ tiêu hóa).

TS Vũ Dũng Tiến Theo TSVN
TÉP BẠC
Đăng ngày: 13/09/2019
Lượt xem1703941

Từ khóa tìm kiếm:

KỸ THUẬT KHÁC

Vi sinh xử lý phèn có hiệu quả thật sự không?
Hiện tượng ao nuôi xuất hiện phèn xảy ra thường xuyên, đặc biệt là ở các ao đất. Với sự phát triển của các công nghệ trong nuôi trồng thủy sản hiện nay, việc xử lý phèn đã trở nên dễ dàng. Trong đó, xử lý phèn bằng vi sinh được người nuôi cân nhắc sử dụng rất nhiều.
Một số hóa chất keo tụ tạo bông cho ao nuôi
Trong nuôi trồng thủy sản, để có thể xử lý nước bị ô nhiễm bởi kim loại nặng và những chất rắn không tan có kích thước siêu nhỏ. Người nuôi thường sử dụng hóa chất keo tụ tạo bông để xử lý. Hôm nay chúng ta sẽ kể tên một số loại hóa chất keo tụ tạo bông phổ biến nhé!
Giải pháp khắc phục khí độc trong ao nuôi
Có 3 loại khí độc gây hại chủ yếu trong ao nuôi là NH3, NO2, H2S. Biết được đâu là nguyên nhân hình thành khí độc, tác hại của từng loại khí độc ra và biện pháp đề phòng và xử lý khi trong ao có khí độc sẽ giúp việc nuôi tôm, cá thuận lợi hơn và gia tăng hiệu quả năng suất nuôi.
Phân biệt polymer cation và anion
Cation / Anion là thành phần phổ biến và thiết yếu trong các hệ thống xử lý nước công nghiệp hiện đại. Việc phân biệt polymer cation và anion sẽ giúp sử dụng đúng để đạt hiệu quả và tiết kiệm chi phí nhất.
Hướng dẫn sử dụng BKC trong nuôi trồng thủy sản
BKC - Diệt khuẩn, giảm tảo trong ao cá ... Chất sát khuẩn phổ rộng, diệt vi khuẩn, giảm tảo, làm sạch nước ao nuôi.
Lựa chọn sodium butyrate hay tributyrin?
Nếu bạn đang tìm kiếm một chất phụ gia thức ăn chăn nuôi có thể cải thiện sức khỏe và năng suất của vật nuôi, bạn có thể đã nghe nói về axit butyric và các dẫn xuất của nó. Axit butyric là một axit béo chuỗi ngắn được tạo ra bởi quá trình lên men của chất xơ trong ruột. Nó có nhiều tác dụng có lợi như cung cấp năng lượng cho tế bào ruột, tăng cường chức năng hàng rào ruột, điều chỉnh hệ thống miễn dịch và ức chế sự phát triển của vi khuẩn có hại. Tuy nhiên, axit butyric cũng dễ bay hơi và có mùi khó chịu nên khó sử dụng làm phụ gia thức ăn chăn nuôi. Do đó, một số chất thay thế đã được phát triển, chẳng hạn như Sodium Butyrate và Tributyrin.
Tác động hiệp lực: enzyme protease và xylanase trong thức ăn chăn nuôi
Trong thế giới dinh dưỡng động vật, việc tìm cách tối ưu hóa hiệu quả sử dụng thức ăn và nâng cao hiệu suất động vật là một nỗ lực không ngừng. Một chiến lược quan trọng đã nhận được sự chú ý đáng kể trong những năm gần đây là sử dụng enzyme thức ăn, đặc biệt là sự kết hợp của các enzyme có tác động hiệp lực với nhau. Các enzyme đóng một vai trò quan trọng trong việc cải thiện khả năng tiêu hóa thức ăn của động vật, đặc biệt là trong dinh dưỡng heo và gia cầm. Trong bài viết này, chúng ta sẽ đi sâu vào chức năng của enzyme protease và xylanase, tác dụng hiệp lực của chúng và những đóng góp của chúng trong việc tối đa hóa hiệu quả sử dụng thức ăn.
Vai trò của β-glucan và Mannan Oligosacchride (MOS) đối với hệ thống miễn dịch và năng suất vật nuôi
Chế phẩm sinh học, trong đó, chế phẩm chứa β-glucan và Mannan Oligosacchride (Biolex-MB40) ngày càng phổ biến không những thay thế kháng sinh mà còn giúp động vật tăng cường sức đề kháng, tăng khả năng miễn dịch, giảm tỷ lệ chết, tăng hiệu quả sử dụng thức ăn, giúp tăng trưởng nhanh và đạt được hiệu quả kinh tế cao.
7 tác dụng của Bacillus subtilis trong nuôi trồng thủy sản
Trong số rất nhiều loài vi sinh sử dụng trong nuôi trồng thủy sản thì B. subtilis là loài có nhiều tiềm năng nhất. B. subtilis là một loại vi khuẩn đặc biệt, có khả năng tạo ra nhiều tác dụng có lợi trên vật chủ như: cải thiện tăng trưởng, tỷ lệ sống, chất lượng nước, thành phần dinh dưỡng trong thức ăn lên men, hỗ trợ cung cấp vắc xin…
Quản lý sức khỏe thủy sản mùa lạnh
Nhiệt độ là một trong những yếu tố môi trường tác động nhiều đến đời sống của tôm/cá, nó gắn liền với hoạt động sinh lý, sinh thái và nhu cầu về thức ăn cho tôm/cá. 
Bệnh đóm trắng trên tôm nuôi
Bệnh đốm trắng do vi-rút là một trong những bệnh nguy hiểm cho tôm nuôi vì tỷ lệ chết cao và thời gian chết rất nhanh. Tuy nhiên, không phải tôm có đốm trắng nào cũng do vi-rút gây ra mà có thể tôm bị đốm trắng do vi khuẩn hay do yếu tố môi trường.
pH trong nuôi trồng thủy hải sản
NAVICO - pH trong ao nuôi có tác động đến sức khỏe của động vật thủy sản trong ao nuôi. Nếu pH trong ao nuôi xuống thấp hoặc tăng cao sẽ làm tôm giảm tốc độ tăng trưởng, ảnh hưởng đến tỷ lệ sống và khiến tôm nuôi dễ mắc bệnh hơn. Bài viết tổng hợp các kiến thức về pH trong ao nuôi cũng như cách kiểm soát pH hiệu quả và kinh tế giúp người nuôi giảm chi phí và tăng năng suất nuôi.
Sử dụng men vi sinh trong nuôi thủy sản: Lợi ích và những lưu ý khi sử dụng
Sử dụng chế phẩm sinh học trong nuôi thủy sản là hướng đi có ý nghĩa thực tiễn nhằm bảo vệ môi trường và đảm bảo hiệu quả sản xuất. Từ đó, góp phần đưa nghề nuôi thủy sản phát triển bền vững.
Sử dụng nguyên liệu phụ gia trong thức ăn chăn nuôi - Phần II
Để đạt hiệu quả thì các phụ gia thay thế cũng phải mang lại tác động tương tự. Tuy nhiên, các phụ gia thay thế sẽ có cơ chế hoạt động khác và các tác động có lợi hoặc có hại cũng phải xem xét. Và từ đó có thể cần thiết phải sử dụng kết hợp các yếu tố để đạt được hiệu quả tốt nhất.
Sử dụng nguyên liệu phụ gia trong thức ăn chăn nuôi - Phần I
Acid hữu cơ đã được sử dụng trong hơn 50 năm qua nhằm làm giảm sự phát triển của vi khuẩn và nấm trong nguyên liệu và từ đó bảo quản được thức ăn chăn nuôi, trong đó Acid Formic và Propionic là được chứng minh có hiệu quả.
Kích thích tôm sú tăng trưởng bằng acid hữu cơ
Bổ sung acid hữu cơ trong thức ăn được coi là biện pháp hiệu quả để phòng bệnh, thúc đẩy tăng trưởng và giảm hệ số chuyển đổi thức ăn (FCR), giúp tăng năng suất trong quá trình nuôi.
Ứng dụng của enzyme Phytase trong dinh dưỡng vật nuôi
Enzyme phytase thủy phân phytate thông qua quá trình khử phốt pho giải phóng các ion khoáng qua đó làm tăng tỷ lệ hấp thụ các khoáng chất, đặc biệt là phốt pho.
Tầm quan trọng của nucleotide trong thức ăn cho thủy sản
Trong 6 loại nucleotide thì Inosine monophosphate (IMP), đang được quan tâm ứng dụng nhiều trong chăn nuôi thủy sản cũng là một sản phẩm quan trọng trong quá trình tổng hợp mới của các nucleotide.
Xạ Khuẩn Streptomyces - Ứng dụng trong nuôi trồng thuỷ sản
Kết quả khẳng định tiềm năng lớn của các chủng Streptomyces với vai trò là men vi sinh trong nuôi trồng thủy sản, cụ thể là đối với tôm thẻ.
Bệnh do virus DIV1 trên tôm
Virus DIV1 được phát hiện lần đầu tiên vào năm 2014 trên mẫu tôm càng đỏ tại tỉnh Phúc Kiến. Tháng 2/2020, bệnh xuất hiện trở lại ở tỉnh Quảng Đông (Trung Quốc) và đã gây ảnh hưởng cho khoảng 1/4 diện tích nuôi tôm ở tỉnh này.
Men vi sinh trong nuôi trồng thủy sản
Men vi sinh giúp tăng cường miễn dịch trên động vật thủy sản
Phòng bệnh vi bào tử trùng và đốm trắng mùa nắng nóng
Hiện nay,thời tiết nắng nóng, độ mặn cao, nhiệt độ cao, chênh lệch nhiệt độ giữa ngày và đêm lớn nên dễ phát sinh các mầm bệnh nguy hiểm do vi khuẩn và virus trong nuôi tôm, đặc biệt là bệnh đốm trắng đang diễn biến phức tạp trên cả tôm thẻ và sú.
Mật độ thực tế nuôi tôm thẻ siêu thâm canh
Mật độ nuôi khả thi về kỹ thuật, lợi nhuận và cộng đồng trong nuôi tôm thẻ siêu thâm canh.
Lợi và hại của tảo trong ao tôm
Tìm hiểu tác động của tảo trong ao nuôi tôm thâm canh.
CATALOGUE NAVICO
Công ty Navico chuyên cung cấp các sản phẩm chất lượng cao chuyên dùng cho chế biến thức ăn chăn nuôi, xử lý nước, hỗ trợ nuôi trồng thủy hải sản, góp phần nâng cao năng suất, tiết kiệm chi phí cho người chăn nuôi. 
SO SÁNH PAC, PHÈN NHÔM VÀ PHÈN SẮT TRONG XỬ LÝ NƯỚC
Trong công nghệ sử lý nước, các hóa chất thường dùng để giải quyết tốt nhất là sử dụng phèn nhôm và phèn sắt, PAC. Mỗi loại hóa chất xử lý nước này đều có những đặc điểm phù hợp với ứng dụng nhất định, vậy thì phèn nhôm, phèn sắt và PAC có sự khác biệt như thế nào? Trong xử lý nước nuôi trồng thuỷ sản các hoá chất này có nên sử dụng không?
OXY GIÀ - ỨNG DỤNG TRONG NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN
Hydro peroxid hay nước oxy già có công thức hóa học H2O2, là một chất oxy hóa dạng lỏng trong suốt, nhớt hơn một chút so với nước, có các thuộc tính ôxi hóa mạnh, được dùng trong nuôi trồng thuỷ sản với công dụng cung cấp oxy hoà tan, diệt tảo, mầm bệnh, loại bỏ khí Amoni (NH3)
ỨNG DỤNG CÁC DÒNG BACILLUS SP. CÓ ÍCH TRONG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
Bacillus tiết ra enzyme phân hủy các chất như carbonhydrate, chất béo và đạm thành những đơn vị nhỏ hơn. Chúng cũng có khả năng phân hủy các chất hữu cơ tích lũy trong nền đáy ao nuôi tôm. Bacillus có tác dụng làm giảm COD, H2S trong ao tôm làm tăng năng suất nuôi.
GLUTARALDEHYDE – CHẤT SÁT TRÙNG PHỔ RỘNG
Gluataraldehyde có khả năng giết chết tế bào rất nhanh, có khả năng diệt khuẩn phổ rộng. Do đó, dung dịch glutaraldehyde 0,1–2% là có thể được sử dụng trong khử trùng hoặc dùng trong việc bảo quản. Glutaraldehyde được sử dụng rất rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khác nhau như khử trùng dụng cụ y tế, công nghệ ướp xác, xử lý nước, chăn nuôi, công nghiệp giấy, thuộc da, mô bệnh học, thủy sản…
Sử dụng vôi trong nuôi trồng thuỷ sản
Vôi là một trong những chất dùng để xử lý môi trường khá rẻ tiền, có nhiều tác dụng và hiệu quả cũng rất cao, được khuyến cáo sử dụng rộng rãi để cải tạo ao, đầm nuôi tôm, cá. Hiểu và sử dụng đúng loại cũng như đúng liều lượng sẽ giúp người nuôi đạt hiệu quả cao trong chăn nuôi.
Hướng dẫn sử dụng men vi sinh trong nuôi tôm cá
Trong NTTS, để giảm thiểu những bất lợi do sử dụng hóa chất và để xử lý chất hữu cơ dư thừa trong môi trường, việc sử dụng các chế phẩm sinh học để phòng bệnh cho vật nuôi và cải thiện môi trường là ưu tiên hàng đầu.
Quản lý ao nuôi trong quá trình tôm lột xác
Trong nuôi tôm, việc tôm lột xác đồng đều là điều mà người nuôi nào cũng mong muốn. Nhưng, để làm được điều đó, chúng ta cần nắm vững các kiến thức về dinh dưỡng, môi trường, cũng như các yếu tố có thể ảnh hưởng đến chu kỳ lột xác của tôm nuôi.
Bổ sung khoáng và chất kích thích miễn dịch trong nuôi cá
Khoáng chất và vitamin rất cần thiết cho sự hình thành xương ở cá rô phi, chúng đóng vai trò là đồng yếu tố của các enzyme trong một số quá trình trao đổi chất, trong sự cân bằng axit-bazơ của máu, dẫn truyền các xung thần kinh.
Bệnh Hoại Tử Gan Tụy Cấp (EMS) trên tôm
Trong nhiều năm qua, bà con nuôi tôm đã phải “vật lộn” với Hội chứng chết sớm trên tôm (EMS) hay Bệnh hoại tử gan tụy cấp tính (AHPND) để duy trì sản xuất.
Hướng dẫn cách nhận biết nước nuôi tôm phù hợp và đúng kỹ thuật
Nước nuôi tôm cần đảm bảo đúng theo hướng dẫn về kỹ thuật nuôi tôm mới có thể giúp cho tôm sinh trưởng và phát triển tốt, không gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của tôm.
10 Bước dễ dàng để nuôi tôm cá trong hệ thống biofloc
Hệ thống ao nuôi có mái che và lót bạt đáy, phù hợp lý tưởng cho công nghệ biofloc.
Lưu ý khi nuôi sinh sản cá thần tiên
Cá thần tiên luôn được ưa chuộng, là nhóm cá không thể thiếu trên thị trường cá cảnh. Nuôi và sinh sản cá thần tiên cung cấp cho thị trường rất tiềm năng, tuy nhiên, người nuôi phải biết kỹ thuật, đặc biệt tuyển chọn giống cá mới, đẹp.
Nuôi tôm nước lợ: Nên thả giống theo thời vụ
Theo Tổng cục thủy sản, người nuôi tôm cần nghiêm túc thực hiện lịch thời vụ, thảtôm đúng với mật độ phù hợp theo từng hình thức nuôi và nhất là cần thảgiống vụ mới theo hướng thăm dò để theo dõi dịch bệnh, môi trường; nếu tình hình nuôi tôm khảquan thì tiếp tục thảgiống, tránh thảgiống vụ mới một cách ồ ạt.
Một số bệnh thường gặp trên cá nuôi nước ngọt
Theo các chuyên gia thủy sản Việt Nam, nuôi cá nước ngọt thường gặp phải một số bệnh rất khó phát hiện và xử lý, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế. Đặc biệt là vào thời điểm giao mùa, cá thường mắc một số bệnh như: đốm đỏ, bệnh đường ruột, bệnh nấm thủy mi, bệnh trùng mỏ neo…
Vitamin C rất cần thiết trong nuôi trồng thủy sản
Việc bổ sung các khoáng vi lượng hay nguyên tố vi lượng cho tôm, cá không những giúp cho loài thủy sản nuôi khỏe mạnh mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc tăng cường khả năng miễn dịch của loài nuôi.

KỸ THUẬT KHÁC

GIAO HÀNG - TIN TỨC - LIÊN HỆ

Giao Hàng

Miễn phí toàn quốc

Đúng thời gian giao nhận

Tin Tức

Hữu ích - Đầy đủ

Cập nhật thường xuyên

Liên Hệ

Để trao đổi cũng như trả lời mọi thắc mắc của quý khách

Đăng Nhập

Nhận những thông tin mới nhất về sản phẩm, tin tức...

CÁC CÔNG TY LIÊN KẾT

Đăng nhập thành công.