• head1-1
  • head1-2
  • head1-3
  • head1-4
  • head1-5
  • head1-6
Sử dụng nguyên liệu phụ gia trong thức ăn chăn nuôi - Phần II

Từ trước tới nay việc sử dụng kháng sinh được ứng dụng rộng rãi trong chăn nuôi vì các lợi ích của nó mang lại như chữa bệnh, phòng bệnh và kích thích tăng trưởng. Nhưng việc lạm dụng kháng sinh trong thời gian dài đã gây nên hiện tượng kháng thuốc ở một số vi  khuẩn và gây nguy hiểm cho an toàn vật nuôi cũng như sức khỏe con người. Do đó hiện nay rất nhiều nước đã cấm việc sử dụng kháng sinh như là một chất kích thích tăng trưởng nhằm hạn chế, loại bỏ nguy cơ kháng thuốc của các loại vi khuẩn. Vậy giải pháp thay thế là gì khi kháng sinh mang lại những hiệu quả to lớn trong việc nâng cao năng suất vật nuôi như một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng dùng kháng sinh có thể giúp tăng trọng thêm 3.3-8.8% và tăng hiệu quả sử dụng thức ăn lên tới 2.5-7%.

Sự phát triển của việc kháng thuốc kháng sinh

Vi khuẩn rất dễ thích nghi với môi trường vì có vòng đời ngắn, nhiều loại chỉ sống trong 15 đến 20 phút trong môi trường lý tưởng, đồng thời chúng có khả năng chia sẻ thông tin di truyền cho cả các chủng vi khuẩn khác. Do đó mặc dù hầu hết các vi khuẩn sẽ bị tiêu diệt khi sử dụng kháng sinh nhưng một số ít trong chúng sẽ có khả năng đề kháng và sẽ dễ dàng hồi phục, nhân lên hoặc chuyển gen đó cho cả các chủng khác, từ đó dẫn đến việc thuốc kháng sinh sẽ không còn hiệu quả trị bệnh nữa.

Tác động kích thích tăng trưởng của kháng sinh

Việc sử dụng kháng sinh kích thích tăng trưởng đã được thực tế chứng minh có hiệu quả mặc dù cơ chế chính xác cho việc này vẫn chưa được hiểu rõ.  Một số nghiên cứu cho rằng đó là do tác đông của kháng sinh đến vi khuẩn, một số khác lại chỉ ra rằng kháng sinh sẽ làm ổn định đường ruột từ đó tăng hiệu quả tiêu hóa và sử dụng chất dinh dưỡng.

Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng, sử dụng kháng sinh kích thích tăng trưởng sẽ đạt hiệu quả tăng trưởng cao nhất so với các loại phụ gia khác. Như vậy để nói thay thế kháng sinh kích thích tăng trưởng thì gần như không có gì tốt bằng, các giải pháp thay thế chỉ nhằm làm sao giảm thiểu tối đa những bất lợi mà việc không sử dụng kháng sinh sẽ xảy ra nhất là trong điều kiện chăn nuôi còn yếu kém như Việt Nam.

Các phụ gia thức ăn có thể thay thế được cho kháng sinh

Với kháng sinh kích thích tăng trưởng sẽ có 3 tác động tới động vật như sau:

- Tăng trưởng

- Cải thiện hiệu quả sử dụng thức ăn

- Giảm việc nhiễm bệnh của vật nuôi

Như vậy để đạt hiệu quả thì các phụ gia thay thế cũng phải mang lại tác động tương tự. Tuy nhiên, các phụ gia thay thế sẽ có cơ chế hoạt động khác và các tác động có lợi hoặc có hại cũng phải xem xét. Và từ đó có thể cần thiết phải sử dụng kết hợp các yếu tố để đạt được hiệu quả tốt nhất.

Do đó để thay thế kháng sinh thì cần một chương trình quản lý vệ sinh chuồng trại tốt phối hợp với việc thay đổi công thức khi sử dụng các phụ gia thay thế có những kết quả nghiên cứu khả quan về khả năng thay thế kháng sinh kích thích tăng trưởng như:

Acid hữu cơ,

Pro-prebiotic,

Enzyme,

Phytochemical,

Và một số kim loại nặng, khoáng sét.

 

1.Organic acid

Khi kháng sinh kích thích tăng trưởng bị cấm ở Châu Âu thì acid hữu cơ được sử dụng rộng rãi ví dụ như acid lactic, benzoic, citric, fumaric, sorbic và các muối như calcium formate, calcium propionate, Kali diformate, NH3 formate, và nó được chấp nhận rộng rãi như một chất thay thế các các yếu tố kháng bệnh truyền thống. Hiệu quả sử dụng acid hữu cơ đã được chứng minh trên thành tích của vật nuôi nhất là trên thú non và có vẻ như hiệu quả cho gia cầm là cao hơn cho heo. Tác động của acid hữu cơ còn phụ thuộc vào cấu trúc sử dụng nguyên liệu và độ đệm của công thức. Bổ xung acid hữu cơ trong thức ăn cho gà có thể thấy được sự tăng trưởng và cải thiện thành tích lên tới 17%. Các kết quả tốt cũng được chứng minh trên heo, mặc dù với các giai đoạn khác nhau thì có kết quả không giống nhau. Acid hữu cơ làm giảm các vi khuẩn có hại trong đường tiêu hóa và được chứng minh có hiệu quả trong việc giảm tỉ lệ tiêu chảy của heo con sau cai sữa so với khẩu phần không chưa acid hữu cơ.

 

2.Enzyme

 

Cơ chế của Enzyme - Nguồn Popular Science

 

 

Hiệu quả của việc sử dụng kháng sinh chính là liên quan tới hệ vi sinh vật đường ruột do đó để tìm một chất thay thế thì việc gây tác động lên hệ sinh thái đường ruột là một lựa chọn. Các enzyme như NSP có thể hỗ trợ tiêu hóa và làm giảm môi trường thức ăn cho các vi khuẩn có hại là một lựa chọn tốt cho các khẩu phần có chứa nhiều NSP. Cơ chế kích thích tăng trưởng của Enzyme sử dụng trong thức ăn vẫn chưa được hiểu rõ hoàn toàn, nó có thể là khả năng thay đổi hệ vi sinh vật đường ruột, phân cắt nhỏ các phân tử thức ăn hoặc tác động lên cấu trúc của ruột non cũng như khả năng tiêu hóa chất dinh dưỡng của chúng. Enzyme sử dụng trong thức ăn còn có khả năng chống lại một số bệnh như viêm ruột hoại tử trên gia cầm. Các nghiên cứu được tiến hành nhiều và kết quả thường cũng biến đổi lớn tùy thuộc vào loại động vật. Các kết quả khả quan thường thấy là việc sử dụng enzyme trên gia cầm như một cách kích thích tăng trưởng, tăng khả năng tiêu hóa. Một số nghiên cứu chỉ ra rằng enzyme giúp tăng khả năng tăng trọng cũng như giảm được FCR cho gà thịt từ 42 ngày tuổi đến xuất chuồng. Các nghiên cứu cũng chỉ ra được hiểu quả của việc sử dụng Xylanase và Beta glucanase trên gia cầm và có thể phòng được viêm ruột hoại tử.

Các kết quả nghiên cứu trên heo thì thường biến động lớn hơn. Nồng độ acid cao trong đường tiêu hóa của heo cũng có thể bất hoạt hoạt động của enzym. Trên con heo thì hiệu quả của enzyme Phytase là cao nhất so với các loại enzyme khác. Một số nghiên cứu chỉ ra rằng enzyme trong thức ăn có thể ngăn ngừa một số loại bệnh ví dụ như nhiễm trực khuẩn E.coli của heo con sau cai sữa.

Enzyme sử dụng trong thức ăn cho bò thì không hiệu quả vì nó sẽ bị bất hoạt trước khi xuống tới ruột non.

 

3.Pro-prebiotic

 

Probiotic (Nguồn Animal health news)

 

Việc sử dụng probiotic là cần thiết khi nó sẽ bổ xung các chủng vi khuẩn có lợi trong thức ăn cho đường tiêu hóa, tăng tính cạnh tranh với các vi khuẩn có hại và làm tăng khả năng hấp thu dinh dưỡng theo các nghiên cứu khoa học đã chứng minh.

Probiotic có hiệu quả trên gia cầm đã được chứng minh qua  việc tăng trưởng và ngăn ngừa bệnh tật cũng như giảm tỉ lệ chết, thậm chí việc giảm tỷ lệ chết còn tương đương với việc sử dụng kháng sinh. Với gà đẻ cũng có hiệu quả trong việc tăng tỉ lệ đẻ. Nhiều thí nghiệm đã chứng minh rằng probiotic cho thức ăn gà thịt còn có hiệu quả hơn bổ xung enzyme trong việc giảm tỉ lệ chết và tăng khả năng sinh trưởng.

Việc sử dụng probiotic trong thức ăn cho heo cũng đã được chứng minh hiệu quả trên phương diện năng xuất và sức khỏe động vật.  Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng, probiotic có hiệu quả trong việc kích thích tăng trưởng cho heo trong việc làm giảm tỉ lệ chết và ngăn ngừa tiêu chảy cho heo con. Cung cấp probiotic cho thức ăn heo con có thể tăng 7% tăng trọng và làm giảm tỷ lệ tiêu chảy tới 40%.

Nhưng việc bảo quản và quản lý probiotic cũng cần phải được quan tâm khi chúng có thể bị tiêu diệt khi sản xuất thức ăn viên ở nhiệt độ cao, và việc có thể lây nhiễm các vi sinh vật không mong muốn cũng như có thể gây ra những tác động không mong muốn ở hệ vi sinh vật đường ruột của động vật khi bổ xung probiotic vào.

Prebiotic cũng là một chất hiệu quả trong việc thay thế kháng sinh, khi đó là nguồn thức ăn cho các vi sinh vật có lợi phát triển. Các vi sinh vật có lợi trong đường tiêu hóa của heo có thể tiêu hóa được các loại thức ăn này và trong điều kiện stress sau cai sữa dẫn tới tiêu chảy thì prebiotic có thể cải thiện tình trạng này. Bên cạnh đó các prebiotic này với cấu trúc của chúng có thể gắn vào lớp niêm mạc ruột và làm cho các vi khuẩn có hại không có chỗ bám dính vào và bị thải ra ngoài. Các prebiotic cũng có khả năng hỗ trợ tiêu hóa các chất khoáng do tăng khả năng hòa tan sau khi được lên men.

Các nghiên cứu về hiệu quả của prebiotic lên gia cầm còn hạn chế mặc dù có một số đã chỉ ra được lợi ích lên thành tích và ngăn ngừa bệnh tật. Trên heo có nhiều báo cáo tác động hiệu quả hơn khi tăng thành tích lên 8% đối với heo sau cai sữa, và trong khẩu phần ăn cho heo có chứa cả probiotic và prebiotic sẽ làm cải thiện hệ miễn dịch và phòng chống được nhiễm samonella.

Tác động của các chủng  probiotic lên hệ vi sinh vật đường ruột của heo:

Chủng vi sinh vật

Các nghiên cứu chỉ ra hiệu quả tác động

Các nghiên cứu không thấy có hiệu quả tác động

Lactobacillus

Bomba et al. (1998); Depta et al. (1998); Mathew et al.

(1998); Alexopoulos et al. (2001); Scharek et al. (2005,

2007); Reiter et al. (2006)

De Cupere et al. (1992); Newbold

et al. (1995)

Bifidobacterium

Bomba et al. (1998, 2002); Depta et al. (1998); Alexopoulos

et al. (2001); Reiter et al. (2006)

none

Bacillus

Ozawa et al. (1981); Mathew et al. (1998); Adami and

Cavazzoni (1999); Kyriakis et al. (1999), Link et al.

(2005); Scharek et al. (2007)

Spriet et al. (1987); De Cupere et

al. (1992)

Streptococcus

Bomba et al. (1998); Mathew et al. (1998); Alexopoulos

et al. (2001)

none

Enterococcus/

E. faecium

Jin and Zhao (2000); Scharek et al. (2005, 2007)

none

Saccharomyces/

S. cerevisiae

Mathew et al. (1993, 1996)

Newbold et al. (1995); Mathew et

al. (1998)

 

Các loại Prebiotic và nguồn gốc của nó:

Prebiotic

Mode of production

Mannanoligosaccharides

Galactooligosaccharides

Fructooligosaccharides

Soybeanoligosaccharides

Isomaltooligosaccharides

Xylooligosaccharides

Lactulose

Inulin

enzymatic synthesis from mannose

trans-galactosylation of lactose with Aspergillus oryzae β-galactosidase

partial enzymatic hydrolysis of inulin/transfructosylation from saccharose

extraction from soyabean whey

enzymatic hydrolysis of starch/transglucosylation of maltose

enzymatic hydrolysis of xylan

alkali isomeration

isolation from chicory root

 

4.Phytochemical

 

 

Cơ chế của Phytochemical (Nguồn Animal Science and Technology)

 

 

Đây là các dẫn xuất từ thực vật được chiết ra và có thể có khả năng kháng khuẩn như tinh dầu thiết yếu  hoặc tanin. Các hợp chất này đã được áp dụng rộng rãi trong thức ăn cho gia cầm và có hiệu quả trong việc tăng trưởng và ngăn ngừa bệnh tật như giảm tỉ lệ mắc bệnh cầu trùng và tăng sức khỏe đường ruột.

Dưới đây là các loại tinh dầu và tác động của nó trên heo:

 

5.Các loại phụ gia khác

Các phụ gia như kim loại nặng và khoáng sét cũng có khả năng thay thế kháng sinh trong việc kích thích tăng trưởng cũng như kháng khuẩn. Kẽm, đồng hay một số kim loại nặng khác thường vẫn được sử dụng như một một nguồn cung cấp khoáng cho động vật, nhưng cũng có thể dùng với hàm lượng cao hơn cho việc kích thích tăng trưởng hoặc trị bệnh. Ủy ban châu âu đã kết luận rằng, Đồng có khả năng  kích thích tăng trưởng cho gia cầm và heo, trong khi đó kẽm có khả năng cải thiện thành tích cho heo con. Các thí nghiệm cũng chỉ ra rằng gà thịt được cung cấp khẩu phần ăn với hỗn hợp các khoáng vô cơ như đồng, sắt, kẽm và mangan sẽ tăng khả năng tăng trọng một cách rõ rệt. Đồng còn được chứng minh làm tăng thành tích của gà đẻ, trong khi kẽm làm giảm tiêu chảy cho heo con. Tuy nhiên việc sử dụng kim loại nặng ở hàm lượng cao có thể gây độc hoặc những tồn dư không mong muốn nên cần phải xem xét kỹ trước khi sử dụng.

Bên cạnh đó một số các loại khoáng sét cũng được chứng minh có khả năng thúc đẩy tăng trưởng cũng như phòng và trị bệnh, nhưng dữ liệu nghiên cứu ít và thường xung đột lẫn nhau. Trong nhiều trường hợp thì tính an toàn khi sử dụng là kém.

Kết luận

1.Trên gia cầm

Từ các nghiên cứu cho thấy: có thể sử dụng các phụ gia sau để thay thế kháng sinh kích thích tăng trưởng với hiệu quả cao, đã có nhiều bằng chứng khoa học chứng minh và khuyến cáo sử dụng trong thương mại. Tác động cụ thể được thể hiện ở bảng dưới:

 

 

Phụ gia dùng cho cám gia cầm

Có bằng chứng vững chắc cho khả năng kích thích tăng trưởng

Có bằng chứng vững chắc cho tác động phòng bệnh

Có khả năng tác động phòng bệnh nhưng ít bằng chứng

Enzyme

x

x

 

Acid hữu cơ

x

x

 

Probiotic

x

x

 

Prebiotic

x

x

 

Phytochemical

x

 

x

Kim loại nặng và khoáng sét

x

 

 

 

2.Trên heo

Có thể sử dụng các phụ gia sau để thay thế kháng sinh kích thích tăng trưởng với hiệu quả cao, đã có nhiều bằng chứng khoa học chứng minh và khuyến cáo sử dụng trong thương mại. Tác động cụ thể được thể hiện ở bảng dưới:

Phụ gia dùng cho cám heo

Có bằng chứng vững chắc cho khả năng kích thích tăng trưởng

Có khả năng cho tác động kích thích tăng trưởng nhưng ít bằng chứng

Có khả năng cho tác động phòng bệnh nhưng ít bằng chứng

Có khả năng cho tác động trị bệnh nhưng ít bằng chứng

Enzyme

x

 

x

 

Acid hữu cơ

x

 

x

 

Probiotic

x

 

x

x

Prebiotic

 

x

x

 

Phytochemical

 

x

x

 

Kim loại nặng và khoáng sét

x

 

x

 

 

Như vậy hầu hết các phụ gia thay thế trên đều có cả tác động kích thích tăng trưởng và phòng bệnh hiệu quả trên gia cầm. Còn trên heo thì chủ yếu là tác động kích thích tăng trưởng.

References:

  1. Cromwell GL. Why and how antibiotics are used in swine production. Anim Biotechnol. 2002;13:7–27. doi: 10.1081/ABIO-120005767. [PubMed] [Cross Ref]
  2. Vondruskova H, Slamova R, Trckova M, Zraly Z, Pavli I. Alternatives to antibiotic growth promotors in prevention of diarrhea in weaned piglets: a review. Vet Med. 2010;55:199–224.
  3. Van der Fels-Klerx HJ, Puister-Jansen LF, Van Asselt ED, Burgers SL. Farm factors associated with the use of antibiotics in pig production. J Anim Sci. 2011;89:1922–1929. doi: 10.2527/jas.2010-3046. [PubMed] [Cross Ref]
  4. Jacela JY, DeRouchey JM, Tokach MD, Goodband RD, Nelssen JL, Renter DG, Dritz SS. Feed additives for swine: fact sheets-prebiotics and probiotics, and phytogenics. J Swine Health Prod. 2010;18:132–136.
  5. Simon O. An interdisciplinary study on the mode of action of probiotics in pigs. J Anim Feed Sci. 2010;19:230–243.
  6. Cho JH, Zhao PY, Kim IH. Probiotics as a dietary additive for pigs: a review. J Anim Vet Adv. 2011;10:2127–2134.
  7. Halas V, Nochta I. Mannan oligosaccharides in nursery pig nutrition and their potential mode of action. Animals. 2012;2:261–274. doi: 10.3390/ani2020261. [PMC free article] [PubMed][Cross Ref]
  8. Thacker PA. Recent advances in the use of enzymes with special reference to β-glucanases and pentosanases in swine rations. Asian-Aust J Anim Sci. 2000;13:376–385. (Special Issue)
  9. Jacela JY, DeRouchey JM, Tokach MD, Goodband RD, Nelssen JL, Renter DG, Dritz SS. Feed additives for swine: fact sheets-carcass modifers, carbohydrate-degrading enzymes and proteases, and anthelmintics. J Swine Health Prod. 2009;17:325–332.
  10. Adeola O, Cowieson AJ. Opportunities and challenges in using exogenous enzymes to improve nonruminant animal production. J Anim Sci. 2011;89:3189–3218. doi: 10.2527/jas.2010-3715.[PubMed] [Cross Ref]
  11. Jacela JY, DeRouchey JM, Tokach MD, Goodband RD, Nelssen JL, Renter DG, Dritz SS. Feed additives for swine: fact sheets-acidifiers and antibiotics. J Swine Health Prod. 2009;17:270–275.
  12. Kil DY, Kwon WB, Kim BG. Dietary acidifiers in weanling pig diets: a review. Revista Colombian de Diencias Pecuarias. 2011;24:1–22.
  13. Suruanarayana MV, Suresh J, Rajasekhar MV. Organic acids in swine feeding: a review. Agric Sci Res J. 2012;2:523–533.
  14. Papatsiros VG, Billinis C. In: Antimicrobial agents. Bobbarala V, editor. 2012. The prophylactic use of acidifiers as antibacterial agents in swine; pp. 295–310. InTech, DOI:10.5772/32278. Available from: http://www.intechopen.com/books/antimicrobial-agents/the-prophylactic-use-of-acidifiers-as-antibacterial-agents-in-swine. 978-953-51-0723-1.
  15. Windisch W, Schedle K, Plitzner C, Kroismayr A. Use of phytogenic products as feed additives for swine and poultry. J Anim Sci. 2008;86(E. Suppl):E140–E148. [PubMed]
  16. Liu HW, Tong JM, Zhou DW. Utilization of Chinese herbal feed additives in animal production. Agric Sci China. 2011;10:1262–1272. doi: 10.1016/S1671-2927(11)60118-1. [Cross Ref]
  17. Pettigrew JE. Reduced use of antibiotic growth promoters in diets fed to weanling pigs: dietary tools, part 1. Anim Biotechnol. 2006;17:207–215. doi: 10.1080/10495390600956946. [PubMed][Cross Ref]
  18. Jacela JY, DeRouchey JM, Tokach MD, Goodband RD, Nelssen JL, Renter DG, Dritz SS. Feed additives for swine: fact sheets-high dietary levels of copper and zinc for young pigs, and phytase. J Swine Health Prod. 2010;18:87–91.
  19. Li YM, Xiang Q, Zhang QH, Huang YD, Su ZJ. Overview on the recent study of antimicrobial peptides: origins, functions, relative mechanisms and application. Peptides. 2012;37:207–215. doi: 10.1016/j.peptides.2012.07.001. [PubMed] [Cross Ref]
  20. Trckova M, Vondruskova H, Zraly Z, Alexa P, Kummer V, Maskova J, Mrlik V, Krizova K, Slana I, Leva L, Pavlik I. The effect of kaolin feeding on efficiency, health status and course of diarrheoal infections caused by enterotoxigenic Esherichia coli strains in weaned piglets. Vet Med. 2009;54:47–63.
  21. Song M, Liu Y, Soares JA, Che TM, Osuna O, Maddox CW, Pettigrew JE. Dietary clays alleviate diarrhea of weaned pigs. J Anim Sci. 2012;90:345–360. doi: 10.2527/jas.2010-3662. [PubMed][Cross Ref]
  22. Stein HH, Kil DY. Reduced use of antibiotic growth promoters in diets fed to weanling pigs: dietary tools, Part 2. Anim Biotechnol. 2006;17:217–231. doi: 10.1080/10495390600957191. [PubMed][Cross Ref]
  23. Gatnau R. Use of plant extracts in swine. 2009. Available at http://www.pig333.com/nutrition/use-of-plant-extracts-in-swine_957/
  24. Michiels J, Missotten JA, Fremaut D, De Smet S, Dierick NA. In vitro characterization of the antimicrobial activity of selected essential oil components and binary combinations against the pig gut flora. Anim Feed Sci Technol. 2009;151:111–127. doi: 10.1016/j.anifeedsci.2009.01.004.[Cross Ref]
  25. Brenes A, Roura E. Essential oils in poultry nutrition: main effects and modes of action. Anim Feed Sci Technol. 2010;158:1–14. doi: 10.1016/j.anifeedsci.2010.03.007. [Cross Ref]
  26. Ragland D, Stevenson D, Hill MA. Oregano oil and multi-component carbohydrases as alternatives to antimicrobials in nursery diets. Swine Health Prod. 2008;16:238–243.
  27. Cho JH, Chen YJ, Min BJ, Kim HJ, Kwon OS, Shon KS, Kim IH, Kim SJ, Asamer A. Effects of essential oils supplementation on growth performance, IgG concentration and fecal noxious gas concentration of weaned pigs. Asian-Aust J Anim Sci. 2006;19:80–85.
  28. Maenner K, Vahjen W, Simon O. Studies on the effects of essential-oil based feed additives on performance, ileal nutrient digestibility, and selected bacterial groups in the gastrointestinal tract of piglets. J Anim Sci. 2011;89:2106–2112. doi: 10.2527/jas.2010-2950. [PubMed] [Cross Ref]
  29. Li PF, Piao XS, Ru YJ, Han X, Xue LF, Zhang HY. Effects of adding essential oil to the diet of weaned pigs on performance, nutrient utilization, immune response and intestinal health. Asian-Aust J Anim Sci. 2012;25:1617–1626. doi: 10.5713/ajas.2012.12292. [PMC free article] [PubMed][Cross Ref]
  30. Ahmed ST, Hossain ME, Kim GM, Hwang JA, Ji H, Yang CJ. Effect of resveratrol and essential oils on growth performance, immunity, digestibility and fecal microbial shedding in challenged piglets. Asian-Aust J Anim Sci. 2013;26:683–690. doi: 10.5713/ajas.2012.12683. [PMC free article][PubMed] [Cross Ref]
  31. Huang Y, Yoo JS, Kim HJ, Wang Y, Chen YJ, Cho JH, Kim IH. Effects of dietary supplementation with blended essential oils on growth performance, nutrient digestibility, blood profiles and fecal characteristics in weanling pigs. Asian-Aust J Anim Sci. 2010;23:607–613.
  32. Thacker PA. Effect of enzyme supplementation on the performance of growing-finishing pigs fed barley based diets supplemented with soybean meal or canola meal. Asian-Aust J Anim Sci. 2001;14:1008–1013.
  33. Olukosi OA, Sands JS, Adeola O. Supplementation of carbohydrases or phytase individually or in combination to diets for weanling and growing-finishing pigs. J Anim Sci. 2007;85:1702–1711. doi: 10.2527/jas.2006-709. [PubMed] [Cross Ref]
  34. Jones CK, Bergstrom JR, Tokach MD, DeRouchey JM, Goodband RD, Nelssen JL, Dritz SS. Efficacy of commercial enzymes in diets containing various concentrations and sources of dried distillers grains with solubles for nursery pigs. J Anim Sci. 2010;88:2084–2091. doi: 10.2527/jas.2009-2109. [PubMed] [Cross Ref]
  35. Baas TC, Thacker PA. Impact of gastric pH on dietary enzyme activity and survivability in swine fed β-glucanase supplemented diets. Can J Anim Sci. 1996;76:245–252. doi: 10.4141/cjas96-036.[Cross Ref]
  36. Thacker PA, Baas TC. Effect of gastric pH on the activity of exogenous pentosanase and the effect of pentosanase supplementation of the diet on the performance of growing-finishing pigs. Anim Feed Sci Technol. 1996;63:187–200. doi: 10.1016/S0377-8401(96)01028-0. [Cross Ref]
  37. He J, Yin J, Wang L, Yu B, Chen D. Functional characterization of a recombinant xylanase from Pichia pastoris and effect of the enzyme on nutrient digestibility in weaned pigs. Brit J Nutr. 2010;103:1507–1513. doi: 10.1017/S0007114509993333. [PubMed] [Cross Ref]
  38. Lv JN, Chen YQ, Guo XJ, Piao XS, Cao YH, Dong B. Effects of supplementation of β-mannanase in corn-soybean meal diets on performance and nutrient digestibility in growing pigs. Asian-Aust J Anim Sci. 2013;26:579–587. doi: 10.5713/ajas.2012.12612. [PMC free article] [PubMed][Cross Ref]
  39. Cai H, Shi P, Luo H, Bai Y, Huang H, Yang P, Yao B. Acidic β-mannanase from penicillium pinophilum C1: cloning, characterization and assessment of its potential for animal feed application. J Biosci Bioeng. 2011;112:551–557. doi: 10.1016/j.jbiosc.2011.08.018. [PubMed] [Cross Ref]

(Cảm ơn anh Nguyễn Hoàng Hải, trưởng bộ phận Nghiên cứu và Phát triển Hồng Hà đã cung cấp bài viết.)

Nguồn: honghafeed

 

Lượt xem1576714

Từ khóa tìm kiếm:

KỸ THUẬT KHÁC

Vi sinh xử lý phèn có hiệu quả thật sự không?
Hiện tượng ao nuôi xuất hiện phèn xảy ra thường xuyên, đặc biệt là ở các ao đất. Với sự phát triển của các công nghệ trong nuôi trồng thủy sản hiện nay, việc xử lý phèn đã trở nên dễ dàng. Trong đó, xử lý phèn bằng vi sinh được người nuôi cân nhắc sử dụng rất nhiều.
Một số hóa chất keo tụ tạo bông cho ao nuôi
Trong nuôi trồng thủy sản, để có thể xử lý nước bị ô nhiễm bởi kim loại nặng và những chất rắn không tan có kích thước siêu nhỏ. Người nuôi thường sử dụng hóa chất keo tụ tạo bông để xử lý. Hôm nay chúng ta sẽ kể tên một số loại hóa chất keo tụ tạo bông phổ biến nhé!
Giải pháp khắc phục khí độc trong ao nuôi
Có 3 loại khí độc gây hại chủ yếu trong ao nuôi là NH3, NO2, H2S. Biết được đâu là nguyên nhân hình thành khí độc, tác hại của từng loại khí độc ra và biện pháp đề phòng và xử lý khi trong ao có khí độc sẽ giúp việc nuôi tôm, cá thuận lợi hơn và gia tăng hiệu quả năng suất nuôi.
Phân biệt polymer cation và anion
Cation / Anion là thành phần phổ biến và thiết yếu trong các hệ thống xử lý nước công nghiệp hiện đại. Việc phân biệt polymer cation và anion sẽ giúp sử dụng đúng để đạt hiệu quả và tiết kiệm chi phí nhất.
Hướng dẫn sử dụng BKC trong nuôi trồng thủy sản
BKC - Diệt khuẩn, giảm tảo trong ao cá ... Chất sát khuẩn phổ rộng, diệt vi khuẩn, giảm tảo, làm sạch nước ao nuôi.
Lựa chọn sodium butyrate hay tributyrin?
Nếu bạn đang tìm kiếm một chất phụ gia thức ăn chăn nuôi có thể cải thiện sức khỏe và năng suất của vật nuôi, bạn có thể đã nghe nói về axit butyric và các dẫn xuất của nó. Axit butyric là một axit béo chuỗi ngắn được tạo ra bởi quá trình lên men của chất xơ trong ruột. Nó có nhiều tác dụng có lợi như cung cấp năng lượng cho tế bào ruột, tăng cường chức năng hàng rào ruột, điều chỉnh hệ thống miễn dịch và ức chế sự phát triển của vi khuẩn có hại. Tuy nhiên, axit butyric cũng dễ bay hơi và có mùi khó chịu nên khó sử dụng làm phụ gia thức ăn chăn nuôi. Do đó, một số chất thay thế đã được phát triển, chẳng hạn như Sodium Butyrate và Tributyrin.
Tác động hiệp lực: enzyme protease và xylanase trong thức ăn chăn nuôi
Trong thế giới dinh dưỡng động vật, việc tìm cách tối ưu hóa hiệu quả sử dụng thức ăn và nâng cao hiệu suất động vật là một nỗ lực không ngừng. Một chiến lược quan trọng đã nhận được sự chú ý đáng kể trong những năm gần đây là sử dụng enzyme thức ăn, đặc biệt là sự kết hợp của các enzyme có tác động hiệp lực với nhau. Các enzyme đóng một vai trò quan trọng trong việc cải thiện khả năng tiêu hóa thức ăn của động vật, đặc biệt là trong dinh dưỡng heo và gia cầm. Trong bài viết này, chúng ta sẽ đi sâu vào chức năng của enzyme protease và xylanase, tác dụng hiệp lực của chúng và những đóng góp của chúng trong việc tối đa hóa hiệu quả sử dụng thức ăn.
Vai trò của β-glucan và Mannan Oligosacchride (MOS) đối với hệ thống miễn dịch và năng suất vật nuôi
Chế phẩm sinh học, trong đó, chế phẩm chứa β-glucan và Mannan Oligosacchride (Biolex-MB40) ngày càng phổ biến không những thay thế kháng sinh mà còn giúp động vật tăng cường sức đề kháng, tăng khả năng miễn dịch, giảm tỷ lệ chết, tăng hiệu quả sử dụng thức ăn, giúp tăng trưởng nhanh và đạt được hiệu quả kinh tế cao.
7 tác dụng của Bacillus subtilis trong nuôi trồng thủy sản
Trong số rất nhiều loài vi sinh sử dụng trong nuôi trồng thủy sản thì B. subtilis là loài có nhiều tiềm năng nhất. B. subtilis là một loại vi khuẩn đặc biệt, có khả năng tạo ra nhiều tác dụng có lợi trên vật chủ như: cải thiện tăng trưởng, tỷ lệ sống, chất lượng nước, thành phần dinh dưỡng trong thức ăn lên men, hỗ trợ cung cấp vắc xin…
Quản lý sức khỏe thủy sản mùa lạnh
Nhiệt độ là một trong những yếu tố môi trường tác động nhiều đến đời sống của tôm/cá, nó gắn liền với hoạt động sinh lý, sinh thái và nhu cầu về thức ăn cho tôm/cá. 
Bệnh đóm trắng trên tôm nuôi
Bệnh đốm trắng do vi-rút là một trong những bệnh nguy hiểm cho tôm nuôi vì tỷ lệ chết cao và thời gian chết rất nhanh. Tuy nhiên, không phải tôm có đốm trắng nào cũng do vi-rút gây ra mà có thể tôm bị đốm trắng do vi khuẩn hay do yếu tố môi trường.
pH trong nuôi trồng thủy hải sản
NAVICO - pH trong ao nuôi có tác động đến sức khỏe của động vật thủy sản trong ao nuôi. Nếu pH trong ao nuôi xuống thấp hoặc tăng cao sẽ làm tôm giảm tốc độ tăng trưởng, ảnh hưởng đến tỷ lệ sống và khiến tôm nuôi dễ mắc bệnh hơn. Bài viết tổng hợp các kiến thức về pH trong ao nuôi cũng như cách kiểm soát pH hiệu quả và kinh tế giúp người nuôi giảm chi phí và tăng năng suất nuôi.
Sử dụng men vi sinh trong nuôi thủy sản: Lợi ích và những lưu ý khi sử dụng
Sử dụng chế phẩm sinh học trong nuôi thủy sản là hướng đi có ý nghĩa thực tiễn nhằm bảo vệ môi trường và đảm bảo hiệu quả sản xuất. Từ đó, góp phần đưa nghề nuôi thủy sản phát triển bền vững.
Sử dụng nguyên liệu phụ gia trong thức ăn chăn nuôi - Phần II
Để đạt hiệu quả thì các phụ gia thay thế cũng phải mang lại tác động tương tự. Tuy nhiên, các phụ gia thay thế sẽ có cơ chế hoạt động khác và các tác động có lợi hoặc có hại cũng phải xem xét. Và từ đó có thể cần thiết phải sử dụng kết hợp các yếu tố để đạt được hiệu quả tốt nhất.
Sử dụng nguyên liệu phụ gia trong thức ăn chăn nuôi - Phần I
Acid hữu cơ đã được sử dụng trong hơn 50 năm qua nhằm làm giảm sự phát triển của vi khuẩn và nấm trong nguyên liệu và từ đó bảo quản được thức ăn chăn nuôi, trong đó Acid Formic và Propionic là được chứng minh có hiệu quả.
Kích thích tôm sú tăng trưởng bằng acid hữu cơ
Bổ sung acid hữu cơ trong thức ăn được coi là biện pháp hiệu quả để phòng bệnh, thúc đẩy tăng trưởng và giảm hệ số chuyển đổi thức ăn (FCR), giúp tăng năng suất trong quá trình nuôi.
Ứng dụng của enzyme Phytase trong dinh dưỡng vật nuôi
Enzyme phytase thủy phân phytate thông qua quá trình khử phốt pho giải phóng các ion khoáng qua đó làm tăng tỷ lệ hấp thụ các khoáng chất, đặc biệt là phốt pho.
Tầm quan trọng của nucleotide trong thức ăn cho thủy sản
Trong 6 loại nucleotide thì Inosine monophosphate (IMP), đang được quan tâm ứng dụng nhiều trong chăn nuôi thủy sản cũng là một sản phẩm quan trọng trong quá trình tổng hợp mới của các nucleotide.
Xạ Khuẩn Streptomyces - Ứng dụng trong nuôi trồng thuỷ sản
Kết quả khẳng định tiềm năng lớn của các chủng Streptomyces với vai trò là men vi sinh trong nuôi trồng thủy sản, cụ thể là đối với tôm thẻ.
Bệnh do virus DIV1 trên tôm
Virus DIV1 được phát hiện lần đầu tiên vào năm 2014 trên mẫu tôm càng đỏ tại tỉnh Phúc Kiến. Tháng 2/2020, bệnh xuất hiện trở lại ở tỉnh Quảng Đông (Trung Quốc) và đã gây ảnh hưởng cho khoảng 1/4 diện tích nuôi tôm ở tỉnh này.
Men vi sinh trong nuôi trồng thủy sản
Men vi sinh giúp tăng cường miễn dịch trên động vật thủy sản
Phòng bệnh vi bào tử trùng và đốm trắng mùa nắng nóng
Hiện nay,thời tiết nắng nóng, độ mặn cao, nhiệt độ cao, chênh lệch nhiệt độ giữa ngày và đêm lớn nên dễ phát sinh các mầm bệnh nguy hiểm do vi khuẩn và virus trong nuôi tôm, đặc biệt là bệnh đốm trắng đang diễn biến phức tạp trên cả tôm thẻ và sú.
Mật độ thực tế nuôi tôm thẻ siêu thâm canh
Mật độ nuôi khả thi về kỹ thuật, lợi nhuận và cộng đồng trong nuôi tôm thẻ siêu thâm canh.
Lợi và hại của tảo trong ao tôm
Tìm hiểu tác động của tảo trong ao nuôi tôm thâm canh.
CATALOGUE NAVICO
Công ty Navico chuyên cung cấp các sản phẩm chất lượng cao chuyên dùng cho chế biến thức ăn chăn nuôi, xử lý nước, hỗ trợ nuôi trồng thủy hải sản, góp phần nâng cao năng suất, tiết kiệm chi phí cho người chăn nuôi. 
SO SÁNH PAC, PHÈN NHÔM VÀ PHÈN SẮT TRONG XỬ LÝ NƯỚC
Trong công nghệ sử lý nước, các hóa chất thường dùng để giải quyết tốt nhất là sử dụng phèn nhôm và phèn sắt, PAC. Mỗi loại hóa chất xử lý nước này đều có những đặc điểm phù hợp với ứng dụng nhất định, vậy thì phèn nhôm, phèn sắt và PAC có sự khác biệt như thế nào? Trong xử lý nước nuôi trồng thuỷ sản các hoá chất này có nên sử dụng không?
OXY GIÀ - ỨNG DỤNG TRONG NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN
Hydro peroxid hay nước oxy già có công thức hóa học H2O2, là một chất oxy hóa dạng lỏng trong suốt, nhớt hơn một chút so với nước, có các thuộc tính ôxi hóa mạnh, được dùng trong nuôi trồng thuỷ sản với công dụng cung cấp oxy hoà tan, diệt tảo, mầm bệnh, loại bỏ khí Amoni (NH3)
ỨNG DỤNG CÁC DÒNG BACILLUS SP. CÓ ÍCH TRONG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
Bacillus tiết ra enzyme phân hủy các chất như carbonhydrate, chất béo và đạm thành những đơn vị nhỏ hơn. Chúng cũng có khả năng phân hủy các chất hữu cơ tích lũy trong nền đáy ao nuôi tôm. Bacillus có tác dụng làm giảm COD, H2S trong ao tôm làm tăng năng suất nuôi.
GLUTARALDEHYDE – CHẤT SÁT TRÙNG PHỔ RỘNG
Gluataraldehyde có khả năng giết chết tế bào rất nhanh, có khả năng diệt khuẩn phổ rộng. Do đó, dung dịch glutaraldehyde 0,1–2% là có thể được sử dụng trong khử trùng hoặc dùng trong việc bảo quản. Glutaraldehyde được sử dụng rất rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khác nhau như khử trùng dụng cụ y tế, công nghệ ướp xác, xử lý nước, chăn nuôi, công nghiệp giấy, thuộc da, mô bệnh học, thủy sản…
Sử dụng vôi trong nuôi trồng thuỷ sản
Vôi là một trong những chất dùng để xử lý môi trường khá rẻ tiền, có nhiều tác dụng và hiệu quả cũng rất cao, được khuyến cáo sử dụng rộng rãi để cải tạo ao, đầm nuôi tôm, cá. Hiểu và sử dụng đúng loại cũng như đúng liều lượng sẽ giúp người nuôi đạt hiệu quả cao trong chăn nuôi.
Hướng dẫn sử dụng men vi sinh trong nuôi tôm cá
Trong NTTS, để giảm thiểu những bất lợi do sử dụng hóa chất và để xử lý chất hữu cơ dư thừa trong môi trường, việc sử dụng các chế phẩm sinh học để phòng bệnh cho vật nuôi và cải thiện môi trường là ưu tiên hàng đầu.
Quản lý ao nuôi trong quá trình tôm lột xác
Trong nuôi tôm, việc tôm lột xác đồng đều là điều mà người nuôi nào cũng mong muốn. Nhưng, để làm được điều đó, chúng ta cần nắm vững các kiến thức về dinh dưỡng, môi trường, cũng như các yếu tố có thể ảnh hưởng đến chu kỳ lột xác của tôm nuôi.
Bổ sung khoáng và chất kích thích miễn dịch trong nuôi cá
Khoáng chất và vitamin rất cần thiết cho sự hình thành xương ở cá rô phi, chúng đóng vai trò là đồng yếu tố của các enzyme trong một số quá trình trao đổi chất, trong sự cân bằng axit-bazơ của máu, dẫn truyền các xung thần kinh.
Bệnh Hoại Tử Gan Tụy Cấp (EMS) trên tôm
Trong nhiều năm qua, bà con nuôi tôm đã phải “vật lộn” với Hội chứng chết sớm trên tôm (EMS) hay Bệnh hoại tử gan tụy cấp tính (AHPND) để duy trì sản xuất.
Hướng dẫn cách nhận biết nước nuôi tôm phù hợp và đúng kỹ thuật
Nước nuôi tôm cần đảm bảo đúng theo hướng dẫn về kỹ thuật nuôi tôm mới có thể giúp cho tôm sinh trưởng và phát triển tốt, không gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của tôm.
10 Bước dễ dàng để nuôi tôm cá trong hệ thống biofloc
Hệ thống ao nuôi có mái che và lót bạt đáy, phù hợp lý tưởng cho công nghệ biofloc.
Lưu ý khi nuôi sinh sản cá thần tiên
Cá thần tiên luôn được ưa chuộng, là nhóm cá không thể thiếu trên thị trường cá cảnh. Nuôi và sinh sản cá thần tiên cung cấp cho thị trường rất tiềm năng, tuy nhiên, người nuôi phải biết kỹ thuật, đặc biệt tuyển chọn giống cá mới, đẹp.
Nuôi tôm nước lợ: Nên thả giống theo thời vụ
Theo Tổng cục thủy sản, người nuôi tôm cần nghiêm túc thực hiện lịch thời vụ, thảtôm đúng với mật độ phù hợp theo từng hình thức nuôi và nhất là cần thảgiống vụ mới theo hướng thăm dò để theo dõi dịch bệnh, môi trường; nếu tình hình nuôi tôm khảquan thì tiếp tục thảgiống, tránh thảgiống vụ mới một cách ồ ạt.
Một số bệnh thường gặp trên cá nuôi nước ngọt
Theo các chuyên gia thủy sản Việt Nam, nuôi cá nước ngọt thường gặp phải một số bệnh rất khó phát hiện và xử lý, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế. Đặc biệt là vào thời điểm giao mùa, cá thường mắc một số bệnh như: đốm đỏ, bệnh đường ruột, bệnh nấm thủy mi, bệnh trùng mỏ neo…
Vitamin C rất cần thiết trong nuôi trồng thủy sản
Việc bổ sung các khoáng vi lượng hay nguyên tố vi lượng cho tôm, cá không những giúp cho loài thủy sản nuôi khỏe mạnh mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc tăng cường khả năng miễn dịch của loài nuôi.

KỸ THUẬT KHÁC

GIAO HÀNG - TIN TỨC - LIÊN HỆ

Giao Hàng

Miễn phí toàn quốc

Đúng thời gian giao nhận

Tin Tức

Hữu ích - Đầy đủ

Cập nhật thường xuyên

Liên Hệ

Để trao đổi cũng như trả lời mọi thắc mắc của quý khách

Đăng Nhập

Nhận những thông tin mới nhất về sản phẩm, tin tức...

CÁC CÔNG TY LIÊN KẾT

Đăng nhập thành công.