• head1-1
  • head1-2
  • head1-3
  • head1-4
  • head1-5
Bổ sung khoáng và chất kích thích miễn dịch trong nuôi cá

 

Bổ sung khoáng và chất kích thích miễn dịch trong nuôi cá
Cá rô phi. Ảnh: solitudelakemanagement

Bài viết được lược dịch từ nghiên cứu của Fernando Kubitza PH.D được đăng trên tạp chí Aquaculturealliance để cung cấp hàm lượng khoáng, vitamin và các chất hỗ trợ miễn dịch trên cá nước ngọt và cá rô phi nuôi.

Bổ sung khoáng chất và vitamin cho cá

Khoáng chất và vitamin rất cần thiết cho sự hình thành xương ở cá rô phi, chúng đóng vai trò là đồng yếu tố của các enzyme trong một số quá trình trao đổi chất, trong sự cân bằng axit-bazơ của máu, dẫn truyền các xung thần kinh. Ngoài ra, chúng rất quan trọng cho việc tổng hợp các tế bào bảo vệ tính toàn vẹn của da, mang và niêm mạc ruột và góp phần vào quá trình chữa bệnh. Nhiều khoáng chất và vitamin còn có đặc tính chống oxy hóa và điều chỉnh cơ chế miễn dịch để bảo vệ cá.

Những khoáng chất cần thiết cho cá bao gồm: Calcium, Phosphorous, Magnesium, Potassium, Sodium, Iron, Zinc, Manganese, Copper, Selenium…

 phụ gia thức ăn, chất kích thích miễn dịch, thức ăn cá, cá rô phi, nguyên liệu

Bảng 1: Thông tin về khoáng chất (cột 1) và mức tối thiểu được đề nghị trong thức ăn cho cá nhiệt đới (cột 2) và cá rô phi (cột 3).

 phụ gia thức ăn, chất kích thích miễn dịch, thức ăn cá, cá rô phi, nguyên liệu

Bảng 2: Thông tin về vitamine (cột 1) và mức tối thiểu được đề nghị trong thức ăn cho cá nhiệt đới (cột 2) và cá rô phi (cột 3).

Chất dinh dưỡng và cải thiện miễn dịch 

Thức ăn có công thức tập trung vào cải thiện miễn dịch giúp giảm thiểu sự phụ thuộc vào thuốc (như kháng sinh) và giảm tỷ lệ cá chết trong các trang trại nuôi cá thâm canh đang được sử dụng ngày càng phổ biến. Nhiều chất dinh dưỡng cần thiết cho sự tăng trưởng (axit amin, axit béo, khoáng chất, vitamin...) và chúng cũng góp phần vào sự phát triển bình thường của cá.

Một loạt các hợp chất khác (thường được gọi là phụ gia thức ăn chức năng) đóng vai trò là yếu tố có khả năng điều chỉnh các phản ứng miễn dịch ở cá rô phi và các loài cá nuôi khác (Bảng 3). Với các vai trò chính:

 Kích thích sản xuất protein huyết tương (Glob/Bolog), rất quan trọng cho việc tổng hợp các kháng thể (immunoglobulin);

 Tăng cường sản xuất và hoạt động của lysozyme (Lyso) - một loại enzyme quan trọng cho sự phá hủy thành tế bào của vi khuẩn gây bệnh; 

 Kích thích sự tổng hợp và tăng số lượng tế bào miễn dịch (leukocytes – leuko) và đặc biệt là tế bào lympho (tổng hợp kháng thể)

 Tăng cường hoạt động các đại thực bào, chịu trách nhiệm cho quá trình thực bào (phago - một quá trình trong đó một đại thực bào nuốt tiêu diệt mầm bệnh). 

 Bổ sung hoạt động hệ thống; Chất oxy hóa phản ứng - ROS; đề kháng với mầm bệnh cụ thể (RSP); cải thiện hệ sinh vật ruột, hình thái và sức khỏe đường ruột).

 

phụ gia thức ăn, chất kích thích miễn dịch, thức ăn cá, cá rô phi, nguyên liệu
Bảng 3. Tác dụng kích thích phản ứng miễn dịch của một số phụ gia thức ăn.

 

Nhiều hợp chất cũng cải thiện sức khỏe đường ruột (tăng tiết chất nhầy, tăng số lượng và chiều cao của nhung mao ruột, đồng thời giảm viêm ruột). Chúng cũng góp phần điều chỉnh thành phần của hệ vi khuẩn đường ruột, làm giảm số lượng vi khuẩn gram âm có khả năng gây bệnh (như Aeromonas , Pseudomonas , Plesiomonas , Edwarsiella  và Vibrio…) và tăng dân số vi khuẩn gram dương có lợi (như Lactobacillus).

Vai trò của một số thành phần dinh dưỡng/chất phụ gia bổ sung vào thức ăn

Probiotic (tế bào vi khuẩn sống) được thêm vào thức ăn cũng có thể được sử dụng để điều chỉnh hệ vi sinh đường ruột và cải thiện phản ứng miễn dịch ở cá.

Trong số các chất phụ gia thức ăn chính được sử dụng để điều chỉnh phản ứng miễn dịch của cá rô phi và các loài cá khác thì các sản phẩm thu được từ nấm men được sử dụng phổ biến bao gồm: MOS (mannanoligosacharides), B-glucan và các chất chuyển hóa lên men của chúng (prebiotic).

Nucleotide rất cần thiết cho sự hình thành tế bào (cơ, tế bào máu, tế bào bảo vệ như tế bào lympho, đại thực bào) và là thành phần cơ bản trong sự phát triển, trưởng thành và toàn vẹn của niêm mạc ruột, khiến vi khuẩn gây bệnh khó đi qua hàng rào ruột. Bổ sung chế độ ăn uống với nucleotide là rất quan trọng, đặc biệt là trong giai đoạn đầu do sự phát triển và tăng trưởng nhanh của ấu trùng và cá bột. Nucleotide cũng có thể cải thiện đáng kể chất lượng của chế độ ăn. Nucleotide cũng hỗ trợ sự phát triển của vi khuẩn có lợi như Lactobacillus  và Bacillus.

Mannanoligosacarit (MOS) và B-Glucans là các hợp chất thu được từ sự phân mảnh của thành tế bào của nấm men. MOS làm tăng sản xuất chất nhầy và cải thiện tính toàn vẹn của biểu mô ruột, khiến vi khuẩn gây bệnh khó xâm nhập vào niêm mạc gây nhiễm trùng. Ngoài ra, vi khuẩn gram âm liên kết với các vi hạt MOS và được đào thải ra khỏi ruột cùng với phân, MOS giúp điều chỉnh quần thể vi sinh vật trong ruột, chúng loại bỏ vi khuẩn gram âm gây bệnh, cho phép tăng số lượng vi khuẩn gram dương có lợi. Mặt khác, B-glucans còn điều chỉnh một số cơ chế bảo vệ và củng cố phản ứng miễn dịch của cá rô phi.

Yêu cầu tối thiểu đối với Vitamin E (α-tocopherol) trong thức ăn cá rô phi Nile dựa trên sự tăng trưởng đã được xác định là 20 đến 40 mg/kg thức ăn. Tuy nhiên, liều lượng chế độ ăn cao hơn (trên 550 mg/kg) có thể cải thiện hơn nữa tính chất độ kết dính, khả năng phục hồi, kết cấu thịt và khả năng chống oxy hóa trong huyết thanh của cá rô phi.

Vitamin C (axít ascorbic) rất quan trọng cho quá trình tổng hợp collagen. Có những nghiên cứu với một số loài cá chứng minh rằng, ở chế độ ăn bổ sung cao (1.000 đến 2.000 mg/kg), vitamin C có thể cải thiện phản ứng miễn dịch và tăng sức đề kháng của cá đối với mầm bệnh. Điều tương tự cũng xảy ra với selenium, với liều cao gấp bốn đến năm lần so với mức tối thiểu được khuyến nghị để đảm bảo tăng trưởng tối ưu (0,25 mg / kg thức ăn) và cải thiện sức đề kháng của một số loài cá đối với nhiễm khuẩn.

Các axít hữu cơ và muối của chúng bao gồm: citric acid và sodium citrate, formic acid, potassium hay sodium diformate, lactic acid, sodium lactate, propionic acid, calcium propionate- có thể cải thiện việc sử dụng protein và khoáng chất và do đó giúp tăng tăng trưởng và hiệu quả sử dụng thức ăn trên cá nuôi. Ngoài ra, axít hữu cơ có thể điều chỉnh quần thể vi khuẩn trong ruột trước của cá bằng cách tiêu diệt vi khuẩn gram âm gây bệnh. Điều này thường giúp cải thiện hệ vi sinh đường ruột và có thể giảm thiểu sự bùng phát của vi khuẩn gây bệnh. Bổ sung 0,2 đến 0,5% kali differormate trong thức ăn giúp cải thiện khả năng giữ protein, tăng trưởng của cá rô phi (Wing-Keong et al 2009; Elala và Raaga, 2015). Ngoài ra, giúp giảm số lượng vi khuẩn gram âm gây bệnh như Vibrio anguillarum , Streptococcus agalactiae  và Aeromonas hydrophilla trong phân và biểu mô ruột.

Allicin (từ tỏi) là một hợp chất chống ung thư có tác dụng điều hòa miễn dịch ở nhiều loài động vật và cá. Cá rô phi (25 gram) bổ sung 0,5% tỏi có số lượng bạch cầu cao hơn, hoạt động lysozyme, thực bào cao hơn nhóm cá sử dụng thức ăn không có tỏi. Trong một nghiên cứu khác, việc đưa 3% tỏi vào chế độ ăn cũng cải thiện khả năng sống sót của cá rô phi. Cá được cho ăn ba tháng với thức ăn có tỏi sẽ có tỷ lệ tử vong thấp hơn sau khi bị nhiễm vi khuẩn gây bệnh Aeromonas hydrophila

TÉP BẠC
https://www.aquaculturealliance.org/advocate/advances-in-tilapia-nutrition
VĂN THÁI (Lược dịch) 
Đăng ngày: 27/08/2019
Lượt xem1723081

Từ khóa tìm kiếm:

KỸ THUẬT KHÁC

Vi sinh xử lý phèn có hiệu quả thật sự không?
Hiện tượng ao nuôi xuất hiện phèn xảy ra thường xuyên, đặc biệt là ở các ao đất. Với sự phát triển của các công nghệ trong nuôi trồng thủy sản hiện nay, việc xử lý phèn đã trở nên dễ dàng. Trong đó, xử lý phèn bằng vi sinh được người nuôi cân nhắc sử dụng rất nhiều.
Một số hóa chất keo tụ tạo bông cho ao nuôi
Trong nuôi trồng thủy sản, để có thể xử lý nước bị ô nhiễm bởi kim loại nặng và những chất rắn không tan có kích thước siêu nhỏ. Người nuôi thường sử dụng hóa chất keo tụ tạo bông để xử lý. Hôm nay chúng ta sẽ kể tên một số loại hóa chất keo tụ tạo bông phổ biến nhé!
Giải pháp khắc phục khí độc trong ao nuôi
Có 3 loại khí độc gây hại chủ yếu trong ao nuôi là NH3, NO2, H2S. Biết được đâu là nguyên nhân hình thành khí độc, tác hại của từng loại khí độc ra và biện pháp đề phòng và xử lý khi trong ao có khí độc sẽ giúp việc nuôi tôm, cá thuận lợi hơn và gia tăng hiệu quả năng suất nuôi.
Phân biệt polymer cation và anion
Cation / Anion là thành phần phổ biến và thiết yếu trong các hệ thống xử lý nước công nghiệp hiện đại. Việc phân biệt polymer cation và anion sẽ giúp sử dụng đúng để đạt hiệu quả và tiết kiệm chi phí nhất.
Hướng dẫn sử dụng BKC trong nuôi trồng thủy sản
BKC - Diệt khuẩn, giảm tảo trong ao cá ... Chất sát khuẩn phổ rộng, diệt vi khuẩn, giảm tảo, làm sạch nước ao nuôi.
Lựa chọn sodium butyrate hay tributyrin?
Nếu bạn đang tìm kiếm một chất phụ gia thức ăn chăn nuôi có thể cải thiện sức khỏe và năng suất của vật nuôi, bạn có thể đã nghe nói về axit butyric và các dẫn xuất của nó. Axit butyric là một axit béo chuỗi ngắn được tạo ra bởi quá trình lên men của chất xơ trong ruột. Nó có nhiều tác dụng có lợi như cung cấp năng lượng cho tế bào ruột, tăng cường chức năng hàng rào ruột, điều chỉnh hệ thống miễn dịch và ức chế sự phát triển của vi khuẩn có hại. Tuy nhiên, axit butyric cũng dễ bay hơi và có mùi khó chịu nên khó sử dụng làm phụ gia thức ăn chăn nuôi. Do đó, một số chất thay thế đã được phát triển, chẳng hạn như Sodium Butyrate và Tributyrin.
Tác động hiệp lực: enzyme protease và xylanase trong thức ăn chăn nuôi
Trong thế giới dinh dưỡng động vật, việc tìm cách tối ưu hóa hiệu quả sử dụng thức ăn và nâng cao hiệu suất động vật là một nỗ lực không ngừng. Một chiến lược quan trọng đã nhận được sự chú ý đáng kể trong những năm gần đây là sử dụng enzyme thức ăn, đặc biệt là sự kết hợp của các enzyme có tác động hiệp lực với nhau. Các enzyme đóng một vai trò quan trọng trong việc cải thiện khả năng tiêu hóa thức ăn của động vật, đặc biệt là trong dinh dưỡng heo và gia cầm. Trong bài viết này, chúng ta sẽ đi sâu vào chức năng của enzyme protease và xylanase, tác dụng hiệp lực của chúng và những đóng góp của chúng trong việc tối đa hóa hiệu quả sử dụng thức ăn.
Vai trò của β-glucan và Mannan Oligosacchride (MOS) đối với hệ thống miễn dịch và năng suất vật nuôi
Chế phẩm sinh học, trong đó, chế phẩm chứa β-glucan và Mannan Oligosacchride (Biolex-MB40) ngày càng phổ biến không những thay thế kháng sinh mà còn giúp động vật tăng cường sức đề kháng, tăng khả năng miễn dịch, giảm tỷ lệ chết, tăng hiệu quả sử dụng thức ăn, giúp tăng trưởng nhanh và đạt được hiệu quả kinh tế cao.
7 tác dụng của Bacillus subtilis trong nuôi trồng thủy sản
Trong số rất nhiều loài vi sinh sử dụng trong nuôi trồng thủy sản thì B. subtilis là loài có nhiều tiềm năng nhất. B. subtilis là một loại vi khuẩn đặc biệt, có khả năng tạo ra nhiều tác dụng có lợi trên vật chủ như: cải thiện tăng trưởng, tỷ lệ sống, chất lượng nước, thành phần dinh dưỡng trong thức ăn lên men, hỗ trợ cung cấp vắc xin…
Quản lý sức khỏe thủy sản mùa lạnh
Nhiệt độ là một trong những yếu tố môi trường tác động nhiều đến đời sống của tôm/cá, nó gắn liền với hoạt động sinh lý, sinh thái và nhu cầu về thức ăn cho tôm/cá. 
Bệnh đóm trắng trên tôm nuôi
Bệnh đốm trắng do vi-rút là một trong những bệnh nguy hiểm cho tôm nuôi vì tỷ lệ chết cao và thời gian chết rất nhanh. Tuy nhiên, không phải tôm có đốm trắng nào cũng do vi-rút gây ra mà có thể tôm bị đốm trắng do vi khuẩn hay do yếu tố môi trường.
pH trong nuôi trồng thủy hải sản
NAVICO - pH trong ao nuôi có tác động đến sức khỏe của động vật thủy sản trong ao nuôi. Nếu pH trong ao nuôi xuống thấp hoặc tăng cao sẽ làm tôm giảm tốc độ tăng trưởng, ảnh hưởng đến tỷ lệ sống và khiến tôm nuôi dễ mắc bệnh hơn. Bài viết tổng hợp các kiến thức về pH trong ao nuôi cũng như cách kiểm soát pH hiệu quả và kinh tế giúp người nuôi giảm chi phí và tăng năng suất nuôi.
Sử dụng men vi sinh trong nuôi thủy sản: Lợi ích và những lưu ý khi sử dụng
Sử dụng chế phẩm sinh học trong nuôi thủy sản là hướng đi có ý nghĩa thực tiễn nhằm bảo vệ môi trường và đảm bảo hiệu quả sản xuất. Từ đó, góp phần đưa nghề nuôi thủy sản phát triển bền vững.
Sử dụng nguyên liệu phụ gia trong thức ăn chăn nuôi - Phần II
Để đạt hiệu quả thì các phụ gia thay thế cũng phải mang lại tác động tương tự. Tuy nhiên, các phụ gia thay thế sẽ có cơ chế hoạt động khác và các tác động có lợi hoặc có hại cũng phải xem xét. Và từ đó có thể cần thiết phải sử dụng kết hợp các yếu tố để đạt được hiệu quả tốt nhất.
Sử dụng nguyên liệu phụ gia trong thức ăn chăn nuôi - Phần I
Acid hữu cơ đã được sử dụng trong hơn 50 năm qua nhằm làm giảm sự phát triển của vi khuẩn và nấm trong nguyên liệu và từ đó bảo quản được thức ăn chăn nuôi, trong đó Acid Formic và Propionic là được chứng minh có hiệu quả.
Kích thích tôm sú tăng trưởng bằng acid hữu cơ
Bổ sung acid hữu cơ trong thức ăn được coi là biện pháp hiệu quả để phòng bệnh, thúc đẩy tăng trưởng và giảm hệ số chuyển đổi thức ăn (FCR), giúp tăng năng suất trong quá trình nuôi.
Ứng dụng của enzyme Phytase trong dinh dưỡng vật nuôi
Enzyme phytase thủy phân phytate thông qua quá trình khử phốt pho giải phóng các ion khoáng qua đó làm tăng tỷ lệ hấp thụ các khoáng chất, đặc biệt là phốt pho.
Tầm quan trọng của nucleotide trong thức ăn cho thủy sản
Trong 6 loại nucleotide thì Inosine monophosphate (IMP), đang được quan tâm ứng dụng nhiều trong chăn nuôi thủy sản cũng là một sản phẩm quan trọng trong quá trình tổng hợp mới của các nucleotide.
Xạ Khuẩn Streptomyces - Ứng dụng trong nuôi trồng thuỷ sản
Kết quả khẳng định tiềm năng lớn của các chủng Streptomyces với vai trò là men vi sinh trong nuôi trồng thủy sản, cụ thể là đối với tôm thẻ.
Bệnh do virus DIV1 trên tôm
Virus DIV1 được phát hiện lần đầu tiên vào năm 2014 trên mẫu tôm càng đỏ tại tỉnh Phúc Kiến. Tháng 2/2020, bệnh xuất hiện trở lại ở tỉnh Quảng Đông (Trung Quốc) và đã gây ảnh hưởng cho khoảng 1/4 diện tích nuôi tôm ở tỉnh này.
Men vi sinh trong nuôi trồng thủy sản
Men vi sinh giúp tăng cường miễn dịch trên động vật thủy sản
Phòng bệnh vi bào tử trùng và đốm trắng mùa nắng nóng
Hiện nay,thời tiết nắng nóng, độ mặn cao, nhiệt độ cao, chênh lệch nhiệt độ giữa ngày và đêm lớn nên dễ phát sinh các mầm bệnh nguy hiểm do vi khuẩn và virus trong nuôi tôm, đặc biệt là bệnh đốm trắng đang diễn biến phức tạp trên cả tôm thẻ và sú.
Mật độ thực tế nuôi tôm thẻ siêu thâm canh
Mật độ nuôi khả thi về kỹ thuật, lợi nhuận và cộng đồng trong nuôi tôm thẻ siêu thâm canh.
Lợi và hại của tảo trong ao tôm
Tìm hiểu tác động của tảo trong ao nuôi tôm thâm canh.
CATALOGUE NAVICO
Công ty Navico chuyên cung cấp các sản phẩm chất lượng cao chuyên dùng cho chế biến thức ăn chăn nuôi, xử lý nước, hỗ trợ nuôi trồng thủy hải sản, góp phần nâng cao năng suất, tiết kiệm chi phí cho người chăn nuôi. 
SO SÁNH PAC, PHÈN NHÔM VÀ PHÈN SẮT TRONG XỬ LÝ NƯỚC
Trong công nghệ sử lý nước, các hóa chất thường dùng để giải quyết tốt nhất là sử dụng phèn nhôm và phèn sắt, PAC. Mỗi loại hóa chất xử lý nước này đều có những đặc điểm phù hợp với ứng dụng nhất định, vậy thì phèn nhôm, phèn sắt và PAC có sự khác biệt như thế nào? Trong xử lý nước nuôi trồng thuỷ sản các hoá chất này có nên sử dụng không?
OXY GIÀ - ỨNG DỤNG TRONG NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN
Hydro peroxid hay nước oxy già có công thức hóa học H2O2, là một chất oxy hóa dạng lỏng trong suốt, nhớt hơn một chút so với nước, có các thuộc tính ôxi hóa mạnh, được dùng trong nuôi trồng thuỷ sản với công dụng cung cấp oxy hoà tan, diệt tảo, mầm bệnh, loại bỏ khí Amoni (NH3)
ỨNG DỤNG CÁC DÒNG BACILLUS SP. CÓ ÍCH TRONG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
Bacillus tiết ra enzyme phân hủy các chất như carbonhydrate, chất béo và đạm thành những đơn vị nhỏ hơn. Chúng cũng có khả năng phân hủy các chất hữu cơ tích lũy trong nền đáy ao nuôi tôm. Bacillus có tác dụng làm giảm COD, H2S trong ao tôm làm tăng năng suất nuôi.
GLUTARALDEHYDE – CHẤT SÁT TRÙNG PHỔ RỘNG
Gluataraldehyde có khả năng giết chết tế bào rất nhanh, có khả năng diệt khuẩn phổ rộng. Do đó, dung dịch glutaraldehyde 0,1–2% là có thể được sử dụng trong khử trùng hoặc dùng trong việc bảo quản. Glutaraldehyde được sử dụng rất rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khác nhau như khử trùng dụng cụ y tế, công nghệ ướp xác, xử lý nước, chăn nuôi, công nghiệp giấy, thuộc da, mô bệnh học, thủy sản…
Sử dụng vôi trong nuôi trồng thuỷ sản
Vôi là một trong những chất dùng để xử lý môi trường khá rẻ tiền, có nhiều tác dụng và hiệu quả cũng rất cao, được khuyến cáo sử dụng rộng rãi để cải tạo ao, đầm nuôi tôm, cá. Hiểu và sử dụng đúng loại cũng như đúng liều lượng sẽ giúp người nuôi đạt hiệu quả cao trong chăn nuôi.
Hướng dẫn sử dụng men vi sinh trong nuôi tôm cá
Trong NTTS, để giảm thiểu những bất lợi do sử dụng hóa chất và để xử lý chất hữu cơ dư thừa trong môi trường, việc sử dụng các chế phẩm sinh học để phòng bệnh cho vật nuôi và cải thiện môi trường là ưu tiên hàng đầu.
Quản lý ao nuôi trong quá trình tôm lột xác
Trong nuôi tôm, việc tôm lột xác đồng đều là điều mà người nuôi nào cũng mong muốn. Nhưng, để làm được điều đó, chúng ta cần nắm vững các kiến thức về dinh dưỡng, môi trường, cũng như các yếu tố có thể ảnh hưởng đến chu kỳ lột xác của tôm nuôi.
Bổ sung khoáng và chất kích thích miễn dịch trong nuôi cá
Khoáng chất và vitamin rất cần thiết cho sự hình thành xương ở cá rô phi, chúng đóng vai trò là đồng yếu tố của các enzyme trong một số quá trình trao đổi chất, trong sự cân bằng axit-bazơ của máu, dẫn truyền các xung thần kinh.
Bệnh Hoại Tử Gan Tụy Cấp (EMS) trên tôm
Trong nhiều năm qua, bà con nuôi tôm đã phải “vật lộn” với Hội chứng chết sớm trên tôm (EMS) hay Bệnh hoại tử gan tụy cấp tính (AHPND) để duy trì sản xuất.
Hướng dẫn cách nhận biết nước nuôi tôm phù hợp và đúng kỹ thuật
Nước nuôi tôm cần đảm bảo đúng theo hướng dẫn về kỹ thuật nuôi tôm mới có thể giúp cho tôm sinh trưởng và phát triển tốt, không gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của tôm.
10 Bước dễ dàng để nuôi tôm cá trong hệ thống biofloc
Hệ thống ao nuôi có mái che và lót bạt đáy, phù hợp lý tưởng cho công nghệ biofloc.
Lưu ý khi nuôi sinh sản cá thần tiên
Cá thần tiên luôn được ưa chuộng, là nhóm cá không thể thiếu trên thị trường cá cảnh. Nuôi và sinh sản cá thần tiên cung cấp cho thị trường rất tiềm năng, tuy nhiên, người nuôi phải biết kỹ thuật, đặc biệt tuyển chọn giống cá mới, đẹp.
Nuôi tôm nước lợ: Nên thả giống theo thời vụ
Theo Tổng cục thủy sản, người nuôi tôm cần nghiêm túc thực hiện lịch thời vụ, thảtôm đúng với mật độ phù hợp theo từng hình thức nuôi và nhất là cần thảgiống vụ mới theo hướng thăm dò để theo dõi dịch bệnh, môi trường; nếu tình hình nuôi tôm khảquan thì tiếp tục thảgiống, tránh thảgiống vụ mới một cách ồ ạt.
Một số bệnh thường gặp trên cá nuôi nước ngọt
Theo các chuyên gia thủy sản Việt Nam, nuôi cá nước ngọt thường gặp phải một số bệnh rất khó phát hiện và xử lý, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế. Đặc biệt là vào thời điểm giao mùa, cá thường mắc một số bệnh như: đốm đỏ, bệnh đường ruột, bệnh nấm thủy mi, bệnh trùng mỏ neo…
Vitamin C rất cần thiết trong nuôi trồng thủy sản
Việc bổ sung các khoáng vi lượng hay nguyên tố vi lượng cho tôm, cá không những giúp cho loài thủy sản nuôi khỏe mạnh mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc tăng cường khả năng miễn dịch của loài nuôi.

KỸ THUẬT KHÁC

GIAO HÀNG - TIN TỨC - LIÊN HỆ

Giao Hàng

Miễn phí toàn quốc

Đúng thời gian giao nhận

Tin Tức

Hữu ích - Đầy đủ

Cập nhật thường xuyên

Liên Hệ

Để trao đổi cũng như trả lời mọi thắc mắc của quý khách

Đăng Nhập

Nhận những thông tin mới nhất về sản phẩm, tin tức...

CÁC CÔNG TY LIÊN KẾT

Đăng nhập thành công.