1. Thông tin sản phẩm Đồng Chelate (EDTA – Cu)
- Thành phần: Cu = 15%
- Tên tiếng anh: copper edta complex preparation (Copper EDTA)
- Tên hóa học: Ethylenediaminetetraacetic acid, copper disodium complex
- Công thức phân tử: C10H12N2O8CuNa2 (EDTA-CuNa2)
- Khối lượng phân tử: 397,7
- pH = 6 - 7 (nồng độ 1%)
- Ngoại quan: Dạng bột màu xanh.
- Độ tan của Đồng Chelate: Cu-EDTA-15 hòa tan tốt và ổn định trong nước, độ hòa tan trong nước 99%
- Cu - EDTA dùng để sản xuất phân bón chứa nguyên tố vi lượng Đồng (Cu). Đồng (Cu) là thành phần của men Cytochrome Oxydase và thành phần của nhiều hợp chất giúp xúc tiến quá trình hình thành vitamin A trong cây. Đồng (Cu) còn cần thiết cho quá trình quang hợp và liên quan đến quá trình hình thành hạt.
2. Sử dụng Đồng (Cu) Chelate
- Trong nông nghiệp: Cung cấp trực tiếp dinh dưỡng Đồng cho cây trồng qua đường rễ và qua lá.
- Trong sản xuất phân bón: Dùng làm nguyên liệu sản xuất phân bón hỗn hợp cao cấp NPK + TE, phân bón vi lượng và phân bón qua lá.
- Dùng để diệt tảo, các mầm bệnh, các ký sinh trùng trong ao, bể bơi mà vẫn an toàn cho người và vật nuôi (trong nồng độ được khuyến cáo).
3. Tác dụng của yếu tố Đồng (Cu) đối với sự phát triển của cây trồng
Là thành phần của enzym cytochrome oxydasaza và thành phần của nhiều enzym-ascorbic, axit axidasaza, phenolasaza, lactasaza.
Xúc tiến quá trình hình thành vitamin.
4. Triệu chứng thiếu hụt Đồng (Cu) trên cây trồng
- Thiếu đồng mất màu xanh giữa các gân lá, lá thường xuyên héo rũ, dễ rụng
- Thiếu đồng, xuất hiện các đốm màu vàng và quăn phiến lá, đầu lá chuyển trắng, số hoa hình thành ít bị hạn chế, cây yếu dễ bị nấm tấn công.
- Hiện tượng thiếu đồng thường xuất hiện đối với cây lúa gây ra hiện tượng trắng lá và các hạt đầu bông không thụ phấn (lúa bị rơm đầu), đẻ nhiều nhưng dảnh thành bông ít và xuất hiện ở các cây hòa thảo khác.
- Sự bón nhiều đạm đã làm xuất hiện hiện tượng thiếu đồng có làm giảm năng suất và phẩm chất cỏ. Bón nhiều lân cũng làm giảm hàm lượng đồng và năng xuất cam quýt.
5. Hướng dẫn sử dụng Đồng Chelate (Cu-EDTA) cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng
Đồng Chelate có thể sử dụng để bón bổ sung dinh dưỡng trực tiếp vào đất, trộn với các loại phân bón, thuốc trừ sâu bệnh khác để bón, có thể phun lên lá, tưới gốc, dùng để ngâm tẩm hạt giống, nhúng rễ và hom trước khi trồng.
- Bổ sung dinh dưỡng Đồng trực tiếp vào đất bằng cách hòa nước tưới cho cây trồng với nồng độ 100-500ppm (mg/L).
- Trộn cùng phân bón hóa học, phân hữu cơ, phân hữu cơ vi sinh... với tỷ lệ 0,1 - 01kg/tấn.
- Phun trực tiếp lên cây trồng hoặc trộn cùng phân bón lá, thuốc bảo vệ thực vật, ngâm ủ hạt giống với nồng độ 10-50ppm (mg/L).
Lưu ý: Nồng độ, lượng đồng chelate bón cho cây trồng còn tùy thuộc vào nhu cầu của từng loại cây, khả năng cung cấp của đất. Cũng có thể sử dụng đồng chelate để pha chế dung dịch thuốc Boocdo phun phòng trị bệnh nấm trên cây trồng.
6. Hướng dẫn sử dụng đồng chelate trong xử lý nước hồ bơi
- Đối với Đồng Sunphat:
+ Ion Cu2+ làm ức chế quá trình quang hợp và sự phát triển của tảo trong nồng độ từ 0,001 - 4,0mg/L (tức 1mg - 4g/m3 nước).
+ Đa phần các loại tảo thuộc ngành tảo lam sẽ bị ảnh hưởng ở nồng độ 0,06mg/L (tương đương 60g/m3 nước)
+ Đối với một số loại tảo như: Anabaena spiroides và Microcystis aeruginosa, tảo lục (Spirogyra sp.) và tảo khuê (Peridinium inconspicuum) bị tiêu diệt sau 3 ngày sử dụng đồng chelate với nồng độ 0,05~0,2 mg/L Cu2+ (tương đương 60 - 200g/m3 nước).
- Đối với Đồng Chelate:
+ Đồng Sunphat có hàm lượng đồng bằng 25% nguyên chất, Đồng Chelate có hàm lượng đồng bằng 15% nguyên chất như vậy khi sử dụng đồng Chelate ta phải tăng lượng lên 1,5 lần so với đồng sunphat.
Hoà tan lượng đồng cần pha vào 20 lit nước nước rồi rãi đều trên mặt hồ và chuyển tay van hệ thống lọc ở chế độ đảo nước (reculation) từ 1-3 tiếng, theo tỉ lệ 100 - 400 Gram/100m3 nước (tức 1 - 4 lạng/100m3 nước) tuỳ theo mật độ reo tảo trong hồ bơi. Sau đó tắt hệ thống lọc và dùng PAC để 6 - 12 tiếng để tạo lắng cặn và hút sạch đáy vào ngày hôm sau.
7. Tại sao nên sử dụng đồng chelate thay thế Đồng Sunphat trong trồng trọt?
- Đồng sunphat tồn tại trong đất dưới dạng Ion Cu2+ rất dễ kết hợp với OH- trong đất để tạo thành dạng kết tủa Cu(OH)2 cây trồng không hấp thụ được. Hoặc trong môi trường axit cây trồng rất dễ bị ngộ độc do sự giải phóng nhanh của ion Cu2+ khi hàm lượng phân bón không được khống chế.
- Đối với dạng đồng chelate, đồng được tồn tại dưới dạng phức chất EDTA và rất bền trong đất (không bị ảnh hưởng bởi pH đất). Ion Cu2+ sẽ được nhả dần dần theo nhu cầu của cây, không làm cây trồng bị ngộ độc.
8. Tác dụng của Đồng (Cu2+) đối với xử lý nước
- Ức chế quá trình quang hợp và sự phát triển tế bào của tảo.
- Diệt rong nhớt đáy ao ở ao hồ.
- Phòng và trị bệnh trắng mang, đỏ mang, lở loét do ký sinh trùng, bệnh bông gòn, bệnh thối đuôi, vây trong ao.