Chlorine Nippon được ứng dụng trong các ngành như: thủy sản, thú y, xử lý nước, ngành dệt, giấy…
Chlorine Nippon 70% còn có tác dụng oxy hóa các ion khử vô cơ và hợp chất hữu cơ. Các phản ứng oxy hóa này thường chuyển hóa các chất độc thành các chất không độc. Để oxy hóa 1mg/L H2S, Fe2+, Mn2+ và NO2- cần dùng lần lượt là 8,5 mg/L, 0,6 mg/L, 1,3 mg/L và 1,5 mg/L của Cl. Do đó, sự có mặt của hợp chất hữu cơ và khử vô cơ trong nước làm tăng liều lượng Chlorine Nippon 70% khi khử trùng.
Chlorine Nippon 70% tự do (Cl2, HOCl và OCl-) tồn lưu trong nước sẽ gây độc đối các loài thủy sinh vật. Nồng độ Chlorine Nippon 70% tự do tối đa cho phép đối với thủy sinh vật là 0,01 mg/L. Ở nồng độ 0,1 mg/L, Chlorine Nippon 70% tự do có thể gây chết hầu hết các phiêu sinh vật biển và nồng độ hóa chất chlorine tự do 0,37 mg/L có thể dẫn đến cá chết. Do đó sau khi khử trùng chúng ta nên khử hóa chất chlorine hoặc chúng ta sục khí mạnh trong khoảng 3-5 ngày trước khi thả cá, tôm. Có thể khử Chlorine Nippon 70% sau khi khử trùng bằng hóa chất Na2S2O3, nếu muốn loại bỏ 1 mg/L Cl thì ta cần dùng đến 6,99 mg/L hóa chất Na2S2O3.
Trong môi trường giàu muối dinh dưỡng, ROCL phản ứng với chất NH3 hình thành các hợp chất của Chlorine Nippon 70% (NH2Cl, NHCl2 hoặc NCl3), những hợp chất này bền, có thời gian lưu tồn lâu và cũng độc đối với sinh vật.
Các hợp chất chloramine có trong Chlorine Nippon 70% có tác dụng giống như NO2-, các chất này phản ứng với chất Hemoglobine tạo thành Methemoglobine gây ra bệnh máu nâu, và làm giảm khả năng vận chuyển oxy của máu. Do đó, không nên dùng hóa chất chlorine để diệt tảo và diệt khuẩn cho ao nuôi, hóa chất chlorine sẽ làm giảm sinh trưởng và tỉ lệ sống của cá nếu không được khử sạch trước khi tả cá.
Trong môi trường giàu xác hữu cơ, HOCl sẽ phản ứng với CH4 và các nguyên tố khác có trong nước để hình thành các hợp chất Trihalomethan (CHCl3, CHCl2Br, CHClBr2, …). Trihalomethan là các hợp chất có hại với thủy sinh vật và có hại con người, chúng được coi như một trong những tác nhân gây ung thư ở người và ở động vật. EPA của hoa kỳ đưa ra giới hạn về hàn lượng Trihalomethan trong nguồn nước sau khi xử lý hóa chất chlorine phải nhỏ hơn 80 µg/L.
Tóm lại ta nên sử dụng Chlorine Nippon 70% trong những trường hợp nào
Qua trên ta thấy, chlorine đặc biệt có hiệu quả để diệt khuẩn, diệt các nhóm sinh vật có kích thước nhỏ. Đối với bào tử của vi sinh vật và virus thì hiệu quả diệt không cao. Chúng ta chỉ nên sử dụng hóa chất chlorine để khử trùng cho nguồn nước vào đầu vụ nuôi. Không nên sử dụng chlorine khi trong nước ao giàu muối dinh dưỡng và chất hữu cơ vào giữa và cuối vụ nuôi.